Thuốc Mobic: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcMobic
Số Đăng KýVN-16141-13
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngMeloxicam – 7,5 mg
Dạng Bào ChếViên nén
Quy cách đóng góiHộp 2 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Công ty Sản XuấtBoehringer Ingelheim Ellas A.E 5th km Paiania-Markopoulo 194 00 Koropi
Công ty Đăng kýBoehringer Ingelheim International GmbH Binger Strasse 173, 55216 Ingelheim am Rhein

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
23/04/2014Công ty TNHH một thành viên Vimedimex Bình DươngHộp 2 vỉ x 10 viên9123Viên
# . . Mandatory fn : File information 7 CONTROL COE oy 1D Prinffile tl 0 Issue dateofTO; 31.03 2011 Yes Yes fd |6, & PPMSKU: P022104 No Yes mI° PPMSKUversion: 001 No Yes He issue dateofartwork: 16/Jun/2011 No Yes Paintcolors: PanBlack = Pan3425 a Pan137 a Yes |

T TI I | { £=1,5mm £0.1mm
MaLNo.Pack Site: 494101 No [Yes PC mme9 G¡=1,5 mm+0,1 mm Legend caseversion: V3.0 01/)UN/2010 (please donatchange orremove It} F=13mm +0,1 mm „bật, 40250 /27139 .À} Technical information a=Batch No [b=Expty date c=Manufacturing date |d=Price/Sample/Clinic Technical cotors Bl-Diecut/Legendcase N Freearea Bl-Latquer-Ítee Bi-Brallle |_[Btfunctlon+varnlsh Bl:Špet-varrish BLEmbossing low |__| ®Embossng medlum Bl-Embossing high Additional requirements ofPackaging Site Template name: MP_FB_61X22X110_3 PR

BOY TE
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
DA PHE DUYET
Lan dau: AB / 2d. loA den

AAKK wu pp pap’ sepeasTONWY

=

ae šĐH 3g o SP n aun
° 338889 Rx Onna SEES |
Mobics te . ae Meloxicam 3z h5a Mobice 228 eae ŠSẼ s52 Meloi 2ates 7.5 mg c1 hang a
2blisters x10tablets 5 2blisters x10tablets 3
Fei E 20% mie DNNK: Siäg 3x lẽ šng D
bra 3 Đệ . si sẽ . oe af ~~ Boehringer ‡š 7 /nN Boehringer ips
os Mill Ingelheim lh Ingelheim 5
? oe one 69101 / 7.5 mg /
20 tablets [
Boehringer
ÌÌ Ingelheim
Boehringer Ingelheim International GmbH .
| camar % pelaknrh ⁄
~ Boehringer đt ge [wb If
(lw Ingelheim
Boehringer Ingelheim Pharus GmbH &Co. KG
pe

ta 3 : c Mandatory in ° File information : ; TD Printfile
Issue date ofTD: 01.04.2011 Yes Yes
PPM SKU: P022105 No Yes
PPM SKU version: 001 No Yes
Issue date ofartwork: 15/un/2011 __ No Yes
Print colors: Pan Black eB No Yes
Mat. No. Pack, Site: 494201 No Yes
Legend case version: V3.0 01/JUN/2010 (please donotchange orremove it)
‘ 602582 /27140 Al
Technical information BLACK POINT
a=Batch No. b=Expiry date t5mm
c=Manufacturing date d =Price/Sample/Clinic
[Bi-Diecut/legendease — |NNN Free area L] |
Additional requirements ofPackaging Site
Template name: TMP_FO_116X58 (106X58)_3_PR_Pan Black C
Black Point: Pantone Black C

Technical colors l
[|E E-

.-_
Ỹ obics 3 Mobice 3 MELOXICAM. 3 MELOXICAM. a 7.5mg ụ 7.5 mg ằ `Boehringer 3 Boehringer ‘alll Ingelheim Nally Ingelheim
= Mobics = =—_ Mobice Š— MEOMICAM Ễ MELOXICAM. = 7.5 mg = 7.5 mg Ề (@ Boehringer Ề (G) Boehringer = hw Ingelheim = l7Ingelheim
ẵ Mobic° ẵ ice 5 MELOXICAM. 7 MELOXICAM.
AE =ai dee 3 a inge 5 ® Boehringe # Cie Ingelheim a Null’ Ingelheim
8 Mobic° 8 Mobic° ñ MELOXICAM. Ẹ MELOXICAM. Ễ 7.5 mg Ễ 7.5 mg a @Boehringer Š /fS Boehringer = wlll Ingelheim 2 lly ingetheim
Ễ Mobice Ề Mobice { « 5 MELOXICAM. Ề oo | C / 7.5 mg 8 5mg (GU ~ 2 Se (AN Boehringe @)Boehri ‘ : hale gas ; one , Qaim (aman (ype Kí
ð_ Mobics ð Mobice ` 1 ; WJ MELOXICEM. “f MELOXICAM. Boehringer 7 37/- 22/ 3 7.5 mg 3 7.5 mg Ễ; 2 (Gy Boehringer 0 /2N Boehringer Nị | Ing elhe Im Ệ vÌÌx Ingelheim § val Ingelheim : – .
3 Mobice 3 Mobice Boehringer {ngelheim Phanta GmbH &Co. KG Š_ MELOXICAM. Š MELOXICAM. Š 7.5 mg Š 7.5 mg = ~~‘Boehringer E *Boehringer 3 al Ingelheim ễ ÌIngelheim
49420: VIngelheim
Boehringer Ingelheim International GmbH
Batch No./Số lôSX: ¥ Exp.date/HD:V da. oehringer
Ul
direction oftravel —*

+4/ÿò #
Boeh
MOBIC® Í) nhe
Meloxicam
THUOC DUNG THEO DON BAC SY
THANH PHAN
Mỗi viên nén chứa 7,5 mg hay 15 mg 4-hydroxy-2-methyl-N-(5-methyl-2-thiazolyl)-2H-1,2-
benzothiazine-3-carboxamide- 1,l-dioxide (= meloxicam).
Tá dược
Sodium citrate, lactose monohydrate, microcrystalline cellulose, povidone K25, colloidal
anhydrous silica, crospolyvidone, magnesium stearate.
CHÍ ĐỊNH
MOBIC là thuốc chống viêm không steroid được chỉ định điều trị triệu chứng trong:
-_ Viêm xương khớp (bệnh hư khớp, bệnh thoái hoá khớp)
-_ Viêm khớp dạng thấp
-_ Viêm cột sống dính khớp
q0
LIEU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG ee
Viêm xương khóp: 7,5 mg/ngày. Nếu cần thiết liều có thể
tăng lên thành 1Š mg/ngày.
Viêm khớp dang thấp: I5 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng điều trị,
liêu có thê giảm xuông thành 7,5 mg/ngay.
Viêm cột sống dính khớp: 15 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng điều trị,
liều có thể giảm xuống thành 7,5 mg/ngày.
Ở bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi:
điều trị khởi đâu với liêu 7,5 mg/ngày.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng đang lọc máu:
liêu dùng không được quá 7,5 mg/ngày.
Khuyến cáo chung: (,)
Vì có khả năng phản ứng bất lợi tăng theo liều và thòi gian sử dụng, do đó nên sử dụng thuốc vN
trong thời gian ngăn nhất có thể và với liều thấp nhất đem lại hiệu quả.
Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo của MOBIC là 15 mg.
Sứ dụng kết hợp các dạng bào chế khác nhau:
Tông liêu dùng hàng ngày của meloxicam được cung câp dưới dạng viên nén và dung dịch
tiêm không được vượt quá l5 mg.
Đối với thanh thiếu niên:

Liều tối đa được khuyến cáo là 0,25 mg/kg.
Nói chung, chỉ giới hạn sử dụng cho thanh thiếu niên và người lớn (xem phần chống chỉ định).
Tổng liều dùng hàng ngày nên được sử dụng dưới dạng đơn liều (dùng một lần) và nên uống
nguyên vẹn cả viên với nước hoặc thức uống lỏng khác trong cùng bữa ăn.
CHÓNG CHÍ ĐỊNH
-_ Tiền căn mẫn cảm với meloxicam hoặc bất kỳ tá được nào của sản phẩm.
-_ Có khả năng mẫn cảm chéo đối với acid acetylsalicylic và các thuốc chống viêm không
steroid khac (NSAIDs).
– a dùng MOBIC cho bệnh nhân từng có dấu hiệu hen phế quản tiến triển, polyp
¡, phù mạch hoặc nổi mày đay sau khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các thuốc
chống viêm không steroid khác.
– MOBIC chéng chi dinh cho điều trị đau trước và sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành
(CABG).
– Gan day cé tién str thủng/loét đường tiêu hóa hoặc đang tiến triển.
-_ Bệnh viêm ruột tiến triển (Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng). Ve
– Suy gan nang.
– Suy thận nặng chưa được lọc máu.
-_ Xuất huyết đường tiêu hoá rõ rệt, xuất huyết não gần đây hoặc các rỗi loạn xuất huyết
toàn thân được xác lập.
-_ Suy tim nặng không kiểm soát.
– Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
-_ Chống chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp mà
có thể không tương thích với một thành phần tá dược của thuốc (hãy tham khảo mục
Những lưu ýđặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc).
– Trẻ em dưới 12 tuổi
NHỮNG LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUÓC
Như các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những
bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá và những bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống
đông máu. Cần theo dõi cân thận những bệnh nhân có triệu chứng của đường tiêu hoá. Phải
ngưng dùng MOBIC nếu xuất hiện loét đạ dày tá tràng hoặc xuất huyết đường tiêu hoá.
Cũng như các NSAIDs khác xuất huyết đường tiêu hoá, loét hoặc thủng, có khả năng gây tử
vong, có thể xây ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà có hay không có những dấu hiệu
cảnh báo hoặc tiền sử bị các tai biến trầm trọng trên đường tiêu hoá. Hậu quả của những biến
chứng trên thường trầm trọng hơn ởbệnh nhân người cao tuôi.
Các phản ứng nghiêm trọng ở da, một số có thể gây tử vong, bao gồm viêm tróc lở da, hội
chứng Stevens-Johnson, hoại tử độc biểu bi, rất hiểm được báo cáo liên quan với việc sử dụng
các thuốc chống viêm không steroid. Những bệnh nhân gặp phải nguy cơ cao nhất của những
phản ứng bất lợi này thường ở giai đoạn sớm khi bắt đầu điều trị, trong phần lớn các trường
hợp, phản ứng khởi phát trong tháng đầu tiên điều trị. Nên ngừng sử dụng MOBIC ngay khi
xuất hiện phát ban trên da, thương tổn ởniêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nảo.
Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng các tai biến huyết khối tim mạch nặng,
nhồi máu cơ tim, đột quy, có thê dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thê tăng lên trong thời gian

sử dụng. Bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ cao với bệnh tím mạch có thể
gặp rủi ro cao hơn.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) ức chế tổng hợp các prostaglandin ởthận có
vai trò hỗ trợ trong việc duy trì sự tưới máu thận. Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng
máu qua thận giảm, việc đùng thuốc NSAIDs có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mắt bù của thận,
tuy nhiên tỉnh trạng này thường được phục hồi trở lại trạng thái cũ như trước khi điều trị nếu
ngưng dùng thuốc chống viêm không steroid.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng trên là các bệnh nhân cao tuổi, các bệnh
nhân bị mắt nước, suy tỉm sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh lý tại thận rõ rệt,
bệnh nhân đang điều trị đẳng thời với thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ
thể angiotensin II hoặc những bệnh nhân đang phải trải qua những đại phẫu mà có thể dẫn đến
giảm thế tích máu. Ở những bệnh nhân nói trên cần kiểm tra chặt chẽ thể tích nước tiểu và
chức năng thận lúc bắt đầu điều trị.
Hiếm gặp hon, các thuốc chống viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận,
hoại tử nhu mô thận hoặc hội chứng thận hư.
Liều dùng của MOBIC trên những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang lọc máu không
được vượt quá 7,5 mg. Không cần giảm liều ởnhững bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình
(như là ởnhững bệnh nhân với độ thanh thải Creatinin trên 25 mI_/phút).
Như đa số các thuốc chống viêm không steroid khác, sự tăng thoáng qua transaminase huyết
thanh hoặc các thông sô khác của chức năng gan đã được ghi nhận. Trong đa số các trường hợp
thấy sự tăng nhẹ trên giới hạn bình thường và thoáng qua. Nếu sự bất thường đáng kể hoặc kéo
dai, can ngưng dùng MOBIC và tiến hành các xét nghiệm theo dõi.
Không cần giảm liều ởnhững bệnh nhân xơ gan ổn định trên lâm sàng.
Cần theo dõi cẩn thận ởnhững bệnh nhân thể Tạng, yếu hay suy nhược mà kém chịu đựng các
tác dụng phụ của thuốc. Như với các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi
dùng thuốc ởnhững bệnh nhân người cao tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận,
gan hay tim.
Các NSAIDs có thể gây gìữ muối natri, kali và nước cũng như ngăn cân tác dụng kích thích bài
tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu. Suy tim hoặc tăng huyết áp có thể xuất hiện hoặc
nặng thêm ởnhững bệnh nhân mẫn cảm. Nhũng bệnh nhân có nguy cơ nên được theo dõi sát
trên lâm sàng.
Meloxicam, cũng như các NSAIDs khác có thể làm che phủ các triệu chứng của bệnh nhiễm
khuân
chính.
Sử dụng meloxicam cũng như các thuốc ức chế cyclooxygenase /tổng hợp prostaglandin khác

thé gây ảnh hưởng có hại đến sự sinh sản và được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ
muốn có thai.
Do đó, các phụ nữ khó mang thai hoặc những phụ nữ đang tiến hành kiểm tra chức năng sinh
sản kém cần xem xét việc ngừng điều trị với meloxicam.
Với những tương tác thuốc liên quan cẦn sự chăm sóc đặc biệt, xin xem phần “Tương tác
thuốc”,
Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy
móc. Bệnh nhân có rôi loạn thị giác, ngủ gà, hoặc các rôi loạn thân kinh trung ương khác cân
tránh những hoạt động đó.
%

Viên nén MOBIC 7,5 mg có chứa 47 mg laetose ởliều được khuyến cáo tối đa mỗi ngày. Trên
những bệnh nhân có tình trạng không dung nạp với galactose, ví dụ galactoza huyết, thiếu men
Lapp-lactase hoặc hấp thụ kém glueose-galactose do yếu tổ di truyền, dù hiểm khi xảy ra, thì
không nên sử dụng sản phẩm này.
Viên nén MOBIC 15 mg có chứa 20 mg lactose ởliều được khuyến cáo tối đa mỗi ngày. Trên
những bệnh nhân có tình trạng không dung nạp với galactose, ví dụ ga[actoza huyết, thiến men
Lapp-lactase hoặc hấp thụ kém glueose-galactose do yếu tố di truyền, di hiểm khi xảy ra, thì
không nên sử dụng thuốc này.
TÁC ĐỌNG CỦA THUÓC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy
nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân là có thể gặp các tác dụng không mong muốn như rối loạn thị
giác kể cả nhìn mờ, xây xẩm, buồn ngủ, chóng mặt và các rối loạn thần kinh trung ương khác.
Do vậy, nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Nếu bệnh nhân gap bất kỳ các tác dụng mong muốn này, nên tránh những hoạt động có khả
năng gây nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.
KHẢ NĂNG SINH SAN, THAI KY VA CHO CON BU
Chéng chi dinh MOBIC cho phu nit cé thai.
Ức chế tổng hợp prostaglandin cé thé ảnh hưởng đến thai phụ và/hoặc Sut phat triển của phôi
thai, Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sự tăng nguy cơ sAy thai va di tat tim và
thoát vị bắm sinh loại gastroschisis (bệnh hở thành bụng bam sinh) sau khi sử dụng thuốc ức
chế tổng hợp prostaglandin ởgiai đoạn sớm của thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối gây dị tật tìm tăng
từ đưới 1% lên khoảng 1,5%. Người tatin rằng nguy cơ này tăng khi tăng liều và khoảng thời
gian điều trị. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều trị bằng chất ức chế tổng hợp
prostaglandin cho thầy tăng sây thai trước và sau khi làm tổ và tỉ lệ chết thai, Thêm vào đó,
tăng tỉlệ các dị tật khác bao gồm tim mạch được báo cáo trong các nghiên cứu tiền lâm sàng có
sử dụng chất ức chế prostaglandin trong thời gian tạo thành các cơ quan.
Trong 3tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây trên
thai nhỉ:
-_ Độc tính trên tim phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp tĩnh mạch phỏi).
-_ Rối loạn chức năng thận, có thể đẫn đến suy thận, có sự hiện diện thiểu ôi; ảnh hưởng
trên mẹ và trên thai nhỉ giai đoạn cuối của thai kỳ:
-_ Tăng thời gian chảy máu, tác dụng chống tập kết tiểu cầu có thể xảy ra thậm chí ởliều
rất thấp
-__ Ức chế co bóp tử cung làm chậm thời gian chuyển dạ
Các NSAIDs được tiết vào sữa mẹ, không có kinh nghiệm cụ thể nào xảy ra với MOBIC. Do
đó, chỗng chỉ định sử dụng trên phụ nữ đang cho con bú.
Việc sử dụng meloxicam, giống như với bất kỳ thuốc nào được biết ức chế tổng hợp
cyclooxygenase/prostaglandin, co thể làm suy giảm khả năng sinh sản và không được khuyên
cáo sử dụng trên phụ nữ có kê hoạch mang thai. Meloxicam có thê trì hoãn rụng trứng. Do đó,
>
`”
wi
lt
age

nên cân nhắc ngưng meloxicam ởnhững phụ nữ khó thụ thai, hoặc đang được chẵn đoán đánh
giá vô sinh.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN CỦA THUỐC
Những tác dụng phụ được ghỉ nhận sau đây có thể liên quan đến việc sử dụng MOBIC qua
những báo cáo nhận được khi thuôc đang lưu hành.
Các tác dụng không mong muến có thé liên quan nhân quả đến việc sử dụng MOBIC đã được
biết đến qua kết quả những báo cáo liên quan với việc sử dụng dạng uông sau khi đã được đưa
ra thị trường được theo đõi bởi một số tham chiều.
Rồi loan máu và bach huyết;
Công thức máu bất thường (bao gồm đếm các loại bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu,
thiến máu
Sử dụng đồng thời với các thuốc gây độc cho tủy đặc biệt là methotrexate, trở thành tác nhân
thúc đây giảm tế bào.
Ri loan miễn dich:
Phân ứng phan vệ, phản ứng giống phản vệ va phản ứng tăng mẫn cảm tức thì khác
Rồi loan tâm thần: „
Tinh trang lt lẫn, mật định hướng, thay đổi khí sắc
Rồi loan thần kinh:.
Choáng váng, buôn ngủ, nhức đầu.

Rối loạn mắt;
Rồi loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, viêm kết mạc
Rỗi loan tai vả tiền đình:
Chóng mặt, ùtai.
Rối loan về tim:
Tim đập nhanh
Rối loan mach mau:
Tăng huyệt áp, nóng bừng mặt
Rồi loan ngực, trung thất vả hô hắn:
Hen suyễn, tùy thuộc từng cá nhân do dị ứng với aspirin hoặc các NSAIDs khác Ga
Rồi loan tiêu hóa:
Thủng đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa vi thể hoặc đại thể, loét dạ dày tá tràng, viêm đại
tràng,
viêm dạ dày, viêm thực quản, viêm miệng, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn
nôn, nôn, táo bón, đầy hơi, ợhơi.
Loét, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa có khả năng gây tử vong.

ối loạn gan mat:
Viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bât thường (ví dụ: tăng transaminase hoặc bilimbin)
9

Rối loan da và môdưới da: –
Hoại tử độc biểu bì, hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, viêm da bóng nước, hông ban đa
dạng, nổi mắn, mày đay, phân ứng mẫn cảm ánh sáng, ngứa

Rối loan thân và tiết niệu;
Suy thận cấp, xét nghiệm chức năng thận bất thường (ting creatinine huyết thanh và/hoặc urea
huyết thanh
Sử dụng NSAIDs có thể liên quan đến các rối loạn tiểu tiện, bao gồm cả bí tiêu cấp
tiêm thuốc:

Rếi loạn chung & biểu hiên tai chỗ
Phủ nê
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muôn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUÓC KHÁC
-Các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (PSI) khác kể ca glucocorticoids va salicylates
(acetylsalicylic acid): Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế tổng hợp
prostaglandin do có thể làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa thông qua tác dụng hiệp
đồng. Không khuyên dùng đồng thời meloxicam với các NSAIDs khác.
Sử dụng đồng thòi với aspirin (1000 mg 3lần/ngày) trên người tình nguyện khoẻ mạnh có xu
hướng làm tăng AUC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Chưa biết được ý nghĩa lâm
sàng của tương tác này.
-Thuốc uống chống đông máu, heparin dùng đường toàn thân, các thuốc tiêu huyết khối: tăng
nguy cơ chảy máu. Cần theo đôi chặt chẽ tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp thuốc
(đối với dung dịch tiêm: xem mục Chống chỉ định)
-Các thuốc chống kết tập tiểu cầu và ức chế thu hồi serotonin có chọn loc (SSRIs): ting nguy
cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu.
-Lithium: Các thuốc chống viêm không steroid đã được ghỉ nhận lam tang lithium huyết
tương (do làm giảm tiết lithium qua thận), có thể dẫn đến mức gây độc. Không khuyến cáo
sử dụng đồng thời lithium và NSAIDs. Nếu cần thiết phải kết hợp 2thuốc này, cần phải theo
dõi nồng độ lithium huyết tương cần thận trong khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và khi dừng
meloxicam.
-Methotrexate: NSAIDs có thể làm giảm tiết methotrexate qua thận do đó làm tăng nồng độ
methotrexate trong huyết tương. Vì lído này, với các bệnh nhân dùng liều cao methotrexate
(trên 15 mg/tuan), không khuyến cáo dùng đồng thời với NSAIDs. Nguy cơ tương tác giữa
các sản phâm NSAID và methotrexate cũng nên được xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp
methotrexate đặc biệt là bệnh nhân chức năng thận suy giảm. Trong trường hợp cần thiết kết
hợp điều trị, cần theo dõi công thức máu và chức năng thận. Cần thận trọng trong trường hợp
dùng đồng thời NSAIDs và methotrexate trong vòng 3ngày, khi mà nồng độ methotrexate
huyết tương có thé tăng và làm tăng độc tính. Mặc dù dược động học của methotrexate (15
mg/tuần) không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với meloxicam, cần xét đến độc tính
trên hệ tạo máu của methotrexate có thể bị khuếch đại do điều trị cùng NSAIDs.
Tránh thai: Sự giảm hiệu lực của các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung do NSAIDs đã
được ghỉ nhận nhưng cần được khẳng định thêm.
Thuốc lợi tiểu: Dùng chung với các thuốc chống viêm không steroid có nhiều khả năng đưa
đến suy thận cấp ởnhững bệnh nhân bị mất nước. Những bệnh nhân đang dùng MOBIC với
thuốc lợi tiểu cần được bê sung đầy đủ nước và theo đõi chức năng thận trước khi bắt đầu
điều trị.

-Thuốc chống tang huyết ááp (chen Ø, ức chế men chuyển, thuốc giãn mạch, lợi tiểu): Giảm tác
dụng của thuốc hạ huyết áp bởi sự ức chế prostaglandin gây giãn mạch đã được ghi nhận
trong khi điều trị với NSAIDs.
-NSAID, các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II cũng như các thuốc ức chế men chuyến có
tác dụng hiệp đồng làm giảm mức lọc cầu thận. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng
thận, có thê dẫn đến suy thận cấp.
-Cholestyramine gin voi meloxicam ởđường tiêu hoá dẫn đến thải trừ meloxicam nhanh hơn.
~Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyelosporin qua
tác dụng trung gian của prostaglandin. Cần kiểm tra đánh giá chức năng thận trong điều trị
kết hợp.
Meloxicam được loại trừ hầu như hoàn toàn bằng sự biến dưỡng qua gan, trong đó khoảng 2/3
qua trung gian của các enzyme cytochrome (CYP) P450 (théng qua con đường chuyén hoa
chinh CYP 2C9 va dudng chuyén hod phu CYP 3A4) va 1/3 qua những đường chuyển hoá
khác ví dụ sự oxy hoá peroxidase. Cần chú ýkhả năng xuất hiện tương tác dược động học khi
sử dụng meloxicam và thuốc được biết là gây ức chế, hay bị biến dưỡng bởi CYP 2C9 và/hoặc
CYP3A4.
Không có các tương tác dược động học thuốc-thuốc rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng
đồng thòi thuôc kháng acid, cimetidine, digoxin và furosemide.
Không loại trừ khả năng có thể xảy ra tương tác với các thuốc uống trị tiểu đường dạng uống.
QUA LIEU
“Trong trường hợp quá liều, các biện pháp làm sạch dạ dày và các biện pháp hỗ trợ toàn thân
nên được sử dụng vì hiện nay chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Một thử nghiệm lâm sàng cho
thây rằng cholestyramine làm tăng tốc độ dao thai meloxicam.

DƯỢC LÝ HỌC
MOBIC là thuốc chống viêm không steroid thuộc loại acid enolic có tác dụng, chống viêm,
giảm đau và hạ sốt trên động vật. Meloxicam có hoạt tính chống viêm trên tất cả các mô hình
viêm chuẩn. Cơ chế tác dụng chung cho những tác dụng trên có thể do meloxicam ức chế sinh
tổng hợp cae prostaglandin được biết là những chất trung gian gây viêm.
So
sánh liều gây loét và liền có tác dụng chống viêm trên mô hình viêm khớp ởchuột cống đã
khẳng định lợi ích điền trị của thuốc vượt trội các thuốc chống viêm không steroid chuẩn trên
súc vật. In vivo, meloxieam đã ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ởvị trí viêm mạnh hơn tại
niêm mạc dạ dày hay ởthận.
Người ta cho rằng những khác biệt nêu trên có liên quan đến sự ức chế chọn lọc trên COX-2 so
với COX-I và người ta tin rằng việc ức chế COX-2 đem lại những hiệu quả trị liệu của
NSAIDs, trong khi sự ức chế chủ yếu COX-I lại có thể chịu trách nhiệm cho những phản ứng
phụ trên niêm mạc dạ dày hay thận.
Tính ức chế chọn lọc trên COX-2 của meloxicam đã được khẳng định trong một số các hệ
thống thử nghiệm in vitro lẫn ex vivo. Trong thử nghiệm máu toàn phan người, meloxicam cho
thấy thuốc ức chế chọn lọc COX-2 trên in vitro. Trong thử nghiệm ex vivo, meloxicam (7,5 &
15 mg) cho thdy we chế nhiều hơn trên COX-2, như đã được chứng tỏ bằng việc tre chế nhiều
#

hơn trên sự sản xuất PGEa được kích thích bởi lipopolysaccaride (COX-2) so với sự sản xuất
thromboxan trong cục máu đông (COX-I). Những tác động này phụ thuộc liều dùng.
Meloxicam không có tác động trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian máu chảy ởnhững liều
khuyến cáo dùng trong thử nghiệm ex vivo, trong khi indomethacine, diclofenac, ibuprofen va
naproxen ức chế đáng kế sự kết tập tiểu cầu và kéo đài sự chảy máu.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, nhìn chung meloxicam 7,5 và 15 mg it gay ra các phản ứng
phụ trên đường tiêu hóa hơn so với các NSAID đối chiếu do tần xuất thấp hơn đáng kể các
phản ứng phụ như khó tiêu, nôn mửa và đau bụng. Tần suất thủng, loét, xuất huyết đường tiêu
hóa trên được báo cáo có liên quan đến meloxicam thì thấp và phụ thuộc liền dùng.

Không có nghiên cứu riêng lẻ đủ lớn để phát hiện những khác biệt về mặt thống kê tần xuất
thủng, tắc nghẽn, xuất huyết đường tiêu hóa trên đáng kế về mặt lâm sàng giữa meloxieam và
các NSAID khác. Một phân tích gộp đã được tiến hành trên những bệnh nhân viêm xương
khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp được điều trị bằng meloxicam trong 35
thử nghiệm lâm sàng. Thời gian dùng meloxicam trong thử nghiệm này thay đổi từ 3 tuần đến
1năm (đa số các bệnh nhân được thu nhận tham gia các nghiên cứu kéo dai |thang). Hau hét
những bệnh nhân được phép tham gia các thử nghiệm trên đều có tiền sử thủng, loét hay xuất
huyết đường tiêu hóa.
Tan xuất thủng, tắc nghẽn hay xuất huyết (POB) được đánh giá hỗi cứu sau việc đánh gid ‘mi’
và độc lập các trường hợp.
Kêt quả được trình bày ởbảng dưới đây:
Nguy cơ tích lũy thủng, tắc nghẽn hay xuất huyết của meloxicam 7,5 mg và 15 mg từ các
thử nghiệm lâm sàng của BI so với đíelofenac và piroxicam (Ước tính theo phương pháp
Kaplan-Meier)

ĐIỀU TRỊ | Khoảng thời | Số bệnh nhân | Thủng, tắc nghẽn, |Nguy cơ | Khoảng tin
gian tại điểm giữa | xuất huyết trong | (%) cậy 95%
(ngày) khoảng thời | khoảng thời gian
Bian _

0,02 0,00 —0,05
0,05 |0,00~0,13

012 |0,00 –
_ 0,40 0,12 –
AM… 10,50 |0,16 =0,83.
I82-<365 |6@2 7” 0 — |0,50 Diclofenac | 1-<30 5m HH ssstst~‘;*‘~*CYC 0,04 -0,24 100 mg |30 -<91 493 2 0,55 | 0,00-1,13 Piroxicam [1-<30 [S071 10 020 [607-032 20 mg | 30 -<91 332 6 Lu 0.35 ~ 1,86 Trong một nghiên cứu lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên ởtrẻ bị viêm khớp dạng thấp thiếu niên (JRA —Juvenile rheumatoid arthritis) từ 2đến 16 tuổi, meloxicam huyễn dich dạng uống dùng một lần mỗi ngày ởliền 0,125 mg/kg cân nặng (N =73) va 0,25 mp/kg cân nặng (N =74) được so sanh véi naproxen 10 mg/kg can nang/ngay (BID) (N = 78). Tỷ lệ đáp ứng sau một nãm điều trị là 77%, 76% va 74% và như vậy tương đương nhau giữa ba nhóm điều trị. Tý lệ tác dụng không mong muốn là 74%, 80% va 85% tương ứng ở nhóm dùng meloxicam 0,125 mg/kg/ngày, 0,25 mg/kg/ngày và naproxen I0 mg/kg/ngày. DƯỢC ĐỌNG HỌC Hap thu Dùng đường uỗng: Meloxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, được thể hiện qua sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống khoảng 90%, Viên nén, hỗn dịch uống và viên nang có tương đương sinh học. Sau khi uống liều đơn meloxicam, trung vị của nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ đối với hỗn địch và 5-6 giờ đối voi dang bao chế rắn (viên nang và viên nén). Mức độ hấp thu meloxicam sau khi dùng đường uống không bị ảnh hưởng bởi việc dùng cùng thức ăn hoặc sử dụng các chất kháng axit vô cơ. Liều dùng tuyến tính được thể hiện sau khi dùng dạng uống trong phạm vì liều điều trị từ 7,5 mg đến 15 mg. Với đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau 3-5ngày. Liều một lần mỗi ngày dẫn đến nồng độ trung bình thuốc trong huyết tương với dao động đáy/đỉnh tương đối nhỏ trong khoảng tương ứng từ 0,4 -1,0 ng/mL với liều 7,5 mg và 0,8 -2,0 ng/mL với liều 15 mg (Nông độ tối thiểu và nồng độ tối đa ởtrạng thái ỗn định, tương ứng). Nông độ tối đa trung bình của meloxicam trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5-6 giờ tương ứng đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống. Phân bố Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%). Meloxicam xâm nhập tốt vào dịch khớp và đạt được nồng độ xấp xỉ bằng 1⁄2 nỗng độ trong huyết trơng. Thẻ tích phân bố thấp, xấp xi khoảng ]1 L sau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, và cho thấy thay đổi tùy thuộc vào từng cá thể từ 7-20%, Thể tích phân bố sau khi dùng đa liều meloxicam uống (7,5 mg toi 15 mg) khoảng 16 L với hệ số biến thiên trong giới hạn từ 11 đến 32%. Chuyển dạng sinh học Meloxicam chuyển hóa mạnh qua gan. Bến dạng chuyến hóa của meloxicam qua nước tiểu đã được xác định không có hoạt tính sinh học. Dạng chuyển hóa chính, 5’-carboxymeloxicam (60% liều dùng) được cấu tạo thành bởi sự oxy hóa chất chuyên hóa trung gian 3`-hydroxymethylmeloxicam, cũng được thải trừ ít hơn (9% liều dùng). Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP 2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này với một sự đóng góp nhỏ từ isoenzyme CYP 3A4. Hoạt tính chống oxy hóa ở bệnh nhân có lẽ chịu trách nhiệm cho 2chất chuyển hóa khác, với số lượng 16% và 4% tương ứng với liều sử dụng. Thai trir Meloxieam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân ở mức ngang nhau dưới dạng chất chuyển hóa. Dưới 5% liều dùng được thải qua phân dưới dạng nguyên dạng, trong khi chi một lượng rất nhỏ được thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên dạng. Thời gian bán thải trung bình dao động trong khoảng từ 13 và 25 giờ sau khi uống, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch. Độ thanh thải huyết tương khoảng 7-12 mL/phút sau khi uống liều đơn, dùng đường tĩnh mạch hoặc qua trực tràng. Độ tuyến tính/không tuyến tính Meloxicam biểu thị dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị từ 7,5 mg đến 15 mg đường uống cũng như đường tiêm bắp. Nhóm bệnh nhân đặc biệt Bệnh nhân suy gan/thận Ñ Cả trường hợp suy gan và suy thận từ nhẹ đến vừa đều không ảnh hưởng đến dược động học meloxicam. Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình có thanh thải thuốc cao hơn đáng kê. Đã quan sát thấy giảm liên kết protein đáng kê ởnhững bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Trường hợp suy thận giai đoạn cuối, thể tích phân bố tăng có thể dẫn đến tăng nồng độ tự do của meloxicam cao hơn và không nên str dung qua 7,5 mg/ngay. Người cao tuổi Bệnh nhân người cao tuổi nam giới có các thông số dược động học trung bình tương đương với nam giới trẻ tuổi. Bệnh nhân người cao tuổi nữ giới cho thấy các giá trị AUC cao hơn và thời gian bán thải dài hơn so với các bệnh nhân trẻ tuổi cả nam và nữ. Độ thanh thải huyết tương trung bình ởtrạng thái ổn định ởngười cao tuổi kém hơn người trẻ tuổi không đáng kẻ. Trẻ em Trong một nghiên cứu trên 36 bệnh nhi, phép đo dược động học đã được tiến hành trên 18 trẻ với liều 0,25 mg/kg cân nặng dùng dưới dạng huyền dịch uống. Nồng độ tối đa trong huyết tuong Cmax (-34%) cũng như diện tích dưới đường cong AUC¿.„ (-28%) có xu hướng thấp hơn ởnhóm trẻ có tuổi íthơn (từ 2-6 tuổi, số lượng 7em) so sánh với nhóm tuổi lớn hơn (7 đến 14 tuổi, số lượng I1 em) trong khi độ thanh thải trung bình của nhóm trẻ íttuổi lại cao hơn. Một so sánh trong lịch sử trên người lớn đã cho thấy nồng độ tập trung trong huyết tương ít nhất cũng tương tự giữa trẻ lớn và người lớn. Thời gian bán thải (13 giờ) cho cả hai nhóm tương tự nhau và có xu hướng ngắn hơn so với nguòi lớn (15-20 giờ). HẠN DÙNG 36 tháng kể từ ngày sản xuất BẢO QUAN Bảo quản dưới 30°C TRÌNH BÀY Viên nén 7,5 mg và I5 mg Hộp 2vỉ x10 viên PHO CUC TRUONG V[ uyên Vin Ghanh SAN XUAT BOI Boehringer Ingelheim Ellas A.E Sth km, Paiania —Markopoulo 194 00 Koropi, Greece [7 ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG NEU CAN THEM THONG TIN XIN HOI Y KIEN BAC SY Giám đốc Cơ sở đăng ký ~ Ms Lu Bihong (2 ~ Boehringer IÌll Ingelheim Boehringer Ingelheim International Gmbt! GmbH

Ẩn