Thuốc Ckdmyrept Cap. 250mg: thành phần, liều dùng
Tên Thuốc | Ckdmyrept Cap. 250mg |
Số Đăng Ký | VN-17850-14 |
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng | Mycophenolat mofetil – 250 mg |
Dạng Bào Chế | Viên nang cứng |
Quy cách đóng gói | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Công ty Sản Xuất | Chong Kun Dang Pharmaceutical Corp. 797-48 Manghyang-ro, Seonggeo-eup, Seobuk-gu, Choenan-si, Chungcheongnam-do 331-831 |
Công ty Đăng ký | Chong Kun Dang Pharm Corp. Chungjeongno3 (sam)-ga, 8 Chungjeong-ro, Seodaeum-gu, Seoul |
GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI
Ngày kê khai | Đơn vị kê khai | Quy cách đóng gói | Giá kê khai | ĐVT |
11/11/2016 | Công ty cổ phần Y Dược Vimedimex | Hộp 10 vỉ x 10 viên | 19499 | Viên |
CKDMYREPT Cap. 20m: Mycophenolate mofetil COMPOSITIONEach capsule contains Mycophenolate mofetil 250mg APPEARANCEHard-capsule no.1withcaplightblueandbody lightbrown containing white oroff-white color, powder orgranule. INDICATIONFordetailed Information please refertoenclosed insert paper. DIRECTION FORUSE Useasdirected bythephysician. Protect from heatandmolsture Keep outofthechildren’s reach Formore detail, see the leaflet. Donotstore above 30°C
ff Rx. Prescription Drug
x{ x 😡 Immunosuppressive agent
CKDMYREPT Cap.
Mycophenolate mofetil
250mg edge
103
DWOGZ
Inajow
arejousydorxky
‘de>
1dayAWCND
42001
a
wabe
avgauddrsounwij
–
xw
100 Caps.
+ Ψ Chong Kund. ` J Phare
Rx.Thuốc bán theo đơn
Viên nang cứng CKDMYREPT 250mg
Nôiviên chứa Mycophenolat mofetil250mq Hộp: 10vÌx10viên. Chỉđịnh, cách dùng, chống chỉđịnh vàcácthông tinkhác: xinxem tờhướng dân sửdụng kèm theo. Bảo quản: Ởnhiệt độkhông quá 30%. Tránh ẩmvàánh sáng. SốlôSX,NSX, HDxem ‘Batch No;‘Mfg. Date’ ‘Exp. Date’ trên bao bì. Đềxatắm taytrẻem.Đọc kỹhướng đẳnsửđụng trước khidùng.
Sảnxuất tại: CHONG KUN DANG PHARMACEUTICAL CORP. 797-48 Manghyang-ro, Seonggeo-eup, Seobuk-gu, Choenan-si, Chungcheongnam-do 331-831, Han Quéc. – SOK: ^^ DNNK
Bị li fs) it| boy Vz,
“sde2 00 L
Bul09Z
JI92/ou! a1e|ouaudo2ÁWJ
‘de3 Ld3MHAINGYW2
quaBe aaissaiddnsounwiw| x +
8n! uondussaig “XY
Exp.
Date
:
Batch
No
:
Mfg.
Date
:
Reduction: 80% See pS -EY NED UBT
m Real size: W101xL63xH78
LAAN AHd VG
2Í g4 2ỏndg A1NYñÐÒ 212
dL AQd
Batch No. Exp. Date Immunosuppressive agent Immunosuppr
CKDMYREPT Cap./ CKDMYR
Mykophenoldte mofeel2sonig MycophenptthongKunD| ChongKuhDangPharrh, Korea. sive agent, Immunpsuppressive pgent
PT Cap, ___CKDMYREPT.Cap.
ofetlF250mb_—_ Mƒrophinoltè-avfatlls0m, ⁄ | gPharm, Korea, Chong KunDangPharm, Korea
Immunosuppressive agent Immunosuppr]
CKDMYREPT Cập.“ CKDMYR
Mjochenltz mofsl2⁄0ng Mycoo
sive agent| Immunosuppressive age!
PY(Cap, GKDMYREPT Cap)_
ofeti.250ma__Mfpophérol oft sfmg
[ng Pharm, Korea ChongKunDangPharm, Korea
Immunosuppressive agett – Immunosuppr
CKDMYREPT Cáp. CKDMYR
Mènphenolde mofefl2t0rkq Mjcopheneiate VCheng Kua Dang Pharrh, Korea. ChonaKund)
Size of blister: 60 x97 mm
Rx- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác si
CKDMYREPT Cap. 250mg
Vién nang cing
Mycophenolat mofetil
THANH PHAN
Mỗi viên chứa Mycophenolat mofetil 250mg.
Tá dhược:Tỉnh bột tiền gelatin hóa, Natri croscarmellose, Povidon, Magnesi Stearat, Nước tỉnh
khiét.
DƯỢC LỰC HỌC
Mycophenolat mofetil (MMF) 1a dang este 2-morpholinoethyl của mycophenolic acid (MPA).
MPA 1a mét chat tre ché enzym inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH) véi tính chat
ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có khả năng phục hỏi, vi vay, thuốc ức chế con
đường đe novo của quá trình tổng hợp guanosine nucleotide. MPA có tác dụng kìm hãm dong
Iympho bào mạnh hơn đối với các dòng tế bào khác bởi vì tế bào lympho T va lympho Bbi 1é
thuộc rất nhiều vào sự tăng sinh của chúng trong con đường de novo của quá trình tổng hợp
purines, trong khi những dòng tế bào khác có thé tan dụng những con đường tái tạo khác.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Sau khi được dùng theo đường uống, mycophenolate mofetil được hấp thu nhanh và rộng và
chuyền hoàn toàn thành chất chuyển hóa có hoạt tính, đó là MPA. Sinh khả dụng trung bình của
mycophenolate mofetil dùng đường uống, dựa vào AUC của MPA, là 94% so với
mycophenolate mofetil dùng theo đường tĩnh mạch.
Mycophenolate mofetil có thể được đánh giá một cách hệ thống sau khi truyền tĩnh mạch. Tuy
nhiên, sau khi uống, nồng độ thuốc thấp hơn mức giới hạn xác định (0,4 mcg/m]).
Thời gian đầu sau khi ghép (< 40 ngày), những bệnh nhân ghép thận, tim và gan có giá trị AUC trung bình của MPA thấp hơn khoảng 30% và mức Cmạx thấp hơn khoảng 40% so với khoảng thời gian sau ghép lâu hơn (sau 3-6 tháng). Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (AUC của MPA) của mycophenolate mofetil khi được dùng với liều 1,5g dùng ngày 2lần cho các bệnh nhân ghép thận. Tuy nhiên, nồng độ đỉnh của MPA giảm khoảng 40% khi có mặt thức ăn. Phân phối Nhờ có sự tái hấp thu qua vòng tuần hoàn gan-ruột, nồng độ MPA huyết tương thường tang lén khoảng 6-12 giờ sau khi dùng thuốc. AUC của MPA giảm đi gần 40% khi sử dụng đồng thời cholestyramine (4g ba lần một ngày) phù hợp với sự gián đoạn của vòng tái tuần hoàn gan-ruột. Ø nông độ có tác dụng trên lâm sàng, 97% MPA gắn với albumin huyết tương. Chuyển hóa MPA được chuyên hóa bởi glucuronyl transferase thành dạng kết hợp với glucuronide có phenol (MPAG), là chất không có tác dụng dược lý. Thải trừ Dùng mycophenolate mofetil đường uống có gắn phóng xạ có thể thu được hoàn toàn lượng thuốc đã dùng, với 93% lượng thuốc được tìm thấy trong nước tiểu và 6% được tìm thấy trong phân. Phản lớn (khoảng 87%) của liều thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPAG. Một số lượng không đáng kế (< 1% của liều) được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPA. DĐ rà Ở các nồng độ điều trị lâm sàng, MPA và MPAG không bị đào thải bởi quá trình lọc máu. Tuy nhiên, với nòng độ MPAG cao (> 100 g/ml), một lượng nhỏ MPAG cũng bị loại bỏ.
Bệnh nhân bị suy thận nặng
Trong một nghiên cứu dùng liều đơn (mỗi nhóm 6 đối tượng), nồng độ AUC trung bình của
MPA được quan sát sau khi dùng đường uống ở những bệnh nhân bị suy thận mạn tính nặng
(mức lọc cầu thận < 25ml/phút/1,73m?), ở mức cao hơn 28-75% so với nồng độ này quan sát được ởnhững đối tượng khỏe mạnh hay ở những bệnh nhân có suy thận mức độ nhẹ hơn. Tuy nhiên, nồng độ trung bình AUC của MPAG khi dùng liều đơn ởnhững bệnh nhân suy thận nặng cao hơn gấp 3-6 lần so với những trường hợp khỏe mạnh hoặc bị suy thận nhẹ, phù hợp với sự thải trừ của MPAG qua thận đã được biết. Dược động học khi dùng, nhiều liều mycophenolate mofetil ởbệnh nhân suy thận mạn tính nặng chưa được nghiên cứu. Những bệnh nhân có chức năng thận phục hồi chậm sau ghép Ø những bệnh nhân có chức năng thận phục hồi chậm sau ghép, AUCo.; trung bình trong, huyết tương của MPA tương đương với nồng độ ở những bệnh nhân có chức năng tạng ghép phục hồi bình thường. Có thể có tăng nhẹ nông độ MPA. huyết tương và MPA tự do ởnhững bệnh nhân có chức năng thận phục hồi chậm sau ghép. Không cân điều chỉnh liều của Mycophenolate mofetil (xem mục Các hướng dẫn sử dụng liều đặc biệ/. AUCa-; trung bình của MPAG trong huyết tương cao gấp 2-3 lần so với những bệnh nhân có chức năng thận ghép hồi phục bình thường sau ghép thận. Ở những bệnh nhân sau ghép thận mà tạng ghép không hồi phục chức năng, nồng độ trong huyết tương của MPAG được tích lũy; sự tích lũy của MPA, nếu có thì nhỏ hơn nhiều. Bệnh nhân bị suy gan Nhìn chung, dược động học của MPA và MPAG không bị ảnh hưởng bởi bệnh nhu mô gan ở những người tình nguyện bị xơ gan do rượu khi dùng MMF đường uống hoặc đường tiêm tĩnh mạch. Ảnh hưởng của bệnh gan đối với quá trình này có thẻ tùy theo từng bệnh cụ thẻ. Bệnh gan với tổn thương chủ yếu ởđường mật, ví dụ như như xơ gan ứmật tiên phát, có thể gây ra một ảnh hưởng khác. Người già (> 6Š tuổi): Dược động học ởngười già chưa được đánh giá một cách chính thức.
CHỈ ĐỊNH
Mycophenolat mofetil được sử dụng, đồng thời với cyclosporin va corticosteroid dé chi định dự
phòng hiện tượng thải ghép cấp tính và đề điều trị tình trạng thải ghép lần đầu hoặc đáp ứng kém
với điều trị ởnhững bệnh nhân ghép thận, ghép tim, ghép gan không cùng huyết thống.
LIEU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG +
Liều chuẩn để dự phòng thải ghép thận Ề
Người lớn: liều uống Mycophenolat mofetil nên được bắt đầu trong vòng 72giờ sau khi ghép.
Liêu khuyên dùng là 1g, hai lần mỗi ngày (dùng 2g mỗi ngày).
Trẻ em và trẻ vi thành niên (tir 2đến 18 tudi): Liễu khuyên ding 1a 600 mg/m’ dién tich co thé
hai
lần mỗi ngày (tối đa 2gmdi ngày). Mycophenolat mofetil chi nên sử dụng ởbệnh nhân có
dién tich co thé > 1,5 m’, với liều Ig, hai lan mỗi ngày (dùng 2g mỗi ngày).
Do tỉ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn ởđộ tuổi nay cao hơn ở người lớn, nếu cần
thiết nên giảm liền hoặc ngưng sử dụng.
Trẻ em (< 2tuôi): chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép thận ở độ tuổi này. Liễu chuẩn đệ dụ phòng thải ghép tim: Người lớn: liều uông Mycophenolate mofetil nén được bat đầu trong vòng 5ngày sau khi ghép. Liễu khuyên dùng là 1,5g, hai lần mỗi ngày (dùng 3g mỗi ngày). Trẻ em: chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép tim. Liễu chuẩn đê dự phòng thải ghép gan Người lớn: sau khi ghép gan, nên dùng Mycophenolate mofetil đường tiêm tĩnh mạch, liều uống Mycophenolate mofetil nên được tiếp tục vào ngày thứ 4sau khi ghép với liều 1,5g, hai lần mỗi ngày (3g một ngày). Trẻ em: chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép gan. -Vgười lớn tudi (2 65 tuổi): Liều khuyên dùng là 1g, hai lần mỗi ngày (dùng 2g mỗi ngày). để dự phòng thải ghép thậnvà1,5g, hai lần mỗi ngàyđể dự phòng thải ghép tim va gan. CHÓNG CHỈ ĐỊNH Các phản ứng dị ứng với mycophenolat mofetil đã được ghi nhận. Vì vậy, mycophenolat mofetil được chống chỉ định ở những bệnh nhân bị quá mẫn với mycophenolat mofetil hoặc acid mycophenolic. Chống chỉ định ởphụ nữ cho con bú. THẬN TRỌNG Cũng như đối với tất cả những bệnh nhân sử dụng phác đồ kết hợp các thuốc ức chế miễn dịch, những bệnh nhân có sử dụng mycophenolat mofetil trong phác đồ ức chế miễn dịch đều có tang nguy cơ bị ulympho hoặc các bệnh ác tính khác, đặc biệt là ởda. Nguy cơ này dường như có liên quan tới cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do việc sử dụng một loại thuốc nào đó. Như tắt cả các bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư da, nên hạn chê tiêp xúc với ánh sáng mặt trời và tia cực tím bằng cách mặc quần áo bảo vệ và đeo kính chồng nắng có yếu tố bảo vệ cao. Nên hướng dẫn những bệnh nhân đang dùng mycophenolat mofetil báo cáo ngay những biểu hiện của nhiễm trùng, vết thâm tím tự nhiên xuất hiện, chảy máu hoặc bát cứ biểu hiện nào khác của sự ức chê tủy xương. Sự ức chế hệ thông miễn dịch quá mức cũng có thể làm tăng tính dễ bị nhiễm trùng bao gồm nhiễm trùng cơ hội, các nhiễm trùng và nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng. Những bệnh nhân sử dụng mycophenolat 1mofetil cần được kiểm tra công thức máu toàn _phần, mỗi tuần một lần trong tháng đầu tiên, mỗi tháng 2lần trong tháng thứ 2và 3, sau đó kiểm tra hàng tháng cho tới hết năm đâu tiên. Đặc biệt, những bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil cần được theo dõi dé phat hiện sự giảm bạch cầu trung tính. Tình trạng giảm bạch cầu trung tính có thê liên quan đến việc sử dụng mycophenolat mofetil, các thuốc phôi hợp, nhiễm vi rút hoặc do kết hợp của các nguyên nhân này. Nếu có tình trạng giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,3 x 10°/mcl), nên ngừng sử dụng mycophenolat mofetil hoặc giảm liều và bệnh nhân cân được theo dõi một cách cân thận. Một số trường hợp bat san nguyên bào hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil có kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Cơ chế gay ra PRCA cua mycophenolat mofetil hiện chưa rõ. Trong một số trường hợp, PRCA đã được : ghi nhận là phục hồi được nếu giảm liêu hoặc ngừng điều trị bằng mycophenolat mofetil. Tuy nhiên, ởbệnh nhân ghép tạng, nếu giảm liệu pháp ức chế miễn dịch sẽ xuất hiện nguy cơ tại mô ghép. Nên cho bệnh nhân biết rằng trong quá trình điều trị bằng mycophenolate mof£etil, hiệu quả của sự tiêm chủng có thé bi giảm và nên tránh sử dụng các loại vaccine song đã làm giảm độc lực. Có thể tiêm chung influenza. Các bác sĩ nên tham khảo các hướng dẫn quốc gia về tiêm chủng influenza. 3]6 Wh Do mycophenolat mofetil làm tăng tỉ lệ các biến có bất lợi xảy ra ở hệ tiêu hóa, bao gồm các trường hợp ít gặp như loét đường tiêu hóa, xuất huyết và thủng, nên thận trọng khi dùng Heme mofetil cho các bệnh nhân có bệnh của hệ tiêu hóa. Vì mycophenolat mofetil là một thuốc ức chế inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH), cho nên về mặt lý thuyết, không nên sử dụng cho bệnh nhân bị thiếu enzym hypoxanthin- guaninephosphoribosyl-transferase (HGPRT) có tính chất di truyền và hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller. Người ta khuyến cáo không nên dùng mycophenolat mofetil cùng với azathioprin bởi vì cả hai thuốc này có thể làm ức chế tủy xương và sự kết hợp này chưa được nghiên cứu. Vì cholestyramin làm giảm đáng kể AUC của MPA, nên thận trọng khi dùng mycophenolat m mofetil cùng với các thuốc gây hạn chế vòng tái tuần hoàn gan-ruột, do những thuốc này có thê làm giảm hiệu quả của mycophenolate mofetil. TƯƠNG TÁC THUÓC Các tương tác thuốc chỉ được nghiên cứu trên người lớn. Acyclovir: nồng độ huyết tương của acyclovir và MPAG khi dùng cùng mycophenolate mofetil với acyclovir cao hơn khi dùng riêng rẽ từng thuốc một. Bởi vì nồng độ MPAG trong huyết tương cũng như nông độ acyclovir hay dạng tiên chất của nó, valacyclovir, tăng khi có suy thận, có khả năng hai thuốc có sự cạnh tranh thải trừ ở ống thận và có thé gây tăng hơn nữa nồng độ cả hai thuốc. : Các thuốc kháng acid chứa hydroxit magne và hydroxit nhôm: Khi uỗng kèm chất kháng acid độ hap thu của mycophenolate mofetil bị giảm. Cholestyramine: ởnhững người khỏe mạnh bình thường đã được dùng 4gcholestyramine ba lần một ngày trong 4ngày sau đó dùng liều don 1,5 gmycophenolate mofetil, dién tich dưới đường cong của MPA giảm 40%. Nên thận trọng khi dùng cùng với các thuốc làm hạn chế vòng tái tuần hoàn gan-ruột. Ciclosporin A: Dược động học của ciclosporin A không bị ảnh hưởng boi mycophenolate mofetil. Tuy nhiên, nếu điều trị ciclosporin đông thời được dừng lại, AUC của MPA tăng khoảng 30%. Ganciclovir: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu liều đơn của liều khuyên dùng mycophenolate mofetil đường uống và ganciclovir tiêm tĩnh mạch; và ảnh hưởng đã biết của suy thận đối với được động học của mycophenolate mofetil và ganciclovir, khi dùng đồng thời các thuốc này (có sự cạnh tranh về cơ chế bài tiết ởống thận) sẽ làm tăng nồng độ MPAG và ganciclovir. Không có sự thay déi đáng kể về dược động học của MPA và không cần điều chỉnh liều mycophenolate mofetil. 0 những bệnh nhân suy thận dùng đồng thời mycophenolate mofetil và ganciclovir hoặc các tiền chất của nó, ví dụ valganciclovir, can theo dõi bệnh nhân một cách can than. Thuốc tránh thai đường uống: Dược động học của các thuốc tránh thai đường uống không bị ảnh hường bởi việc dùng cùng Mycophenolate mofetil. Rifampicin: Nên theo dõi sát nông độ MPA vàcần phải điều chỉnh nồng độ Mycophenolate mofetil cho phi hop để duy trì hiệu quả lâm sàng khi sử dụng đồng thời với rifampicin. Tacrolimus: Dung tacrolimus đồng thời với Mycophenolate mofetil không làm ảnh hưởng đến diện tích dưới đường cong AUC cũng như nồng độ đỉnh Cmạy của MPA ởnhững bệnh nhân được ghép gan. Tuy nhiên, ở các bệnh nhân ghép gan ổn định, có hiện tượng tăng giá trị AUC của tacrolimus khoảng 20% khi dùng nhiều liễu Mycophenolate mofetil (1,5g x2lần/ngày) phối hợp với tacrolimus. Ở những bệnh nhân được ghép thận, nồng độ tacrolimus dường như không bị thay đôi bởi Mycophenolate mofetil. 4l Trimethoprim/sulphamethoxazole, norfloxacin va metronidazole: Dùng phỗi hợp Mycophenolate mofetil với một trong những kháng sinh này không làm ảnh hưởng đến nồng độ toàn thân của MPA. Ngược lại, nếu dùng hỗn hợp norfloxacin + metronidazole sau khi dùng một liều đơn Mycophenolate mofetil sé lam giam gia tri AUC cua MPA khoang 30%. Ciprofloxacin va amoxicillin phối hợp với clavulanic acid: Giảm 50% nồng độ MPA (trùng) trước liều đã được ghi nhận ởbệnh nhân ghép thận vào những ngày ngay sau khi bắt đầu _uông ciprofloxacin và amoxicillin phối hợp với clavulanic acid. Ảnh hưởng này có xu hướng dẫn tới giam việc tiếp tục sử dụng kháng sinh và ngừng sử dụng. Sự thay đổi nồng độ trước liều này có thê không đại diện cho nồng độ MPA toàn phan, do đó sự liên quan về mặt lâm sàng của sự thay đôi này hiện vẫn chưa rõ. Các tương tác khác: Dùng phôi hợp probenecid với mycophenolate mofetil ở khi làm tăng diện tích dưới đường cong của MPAG 3lần. Như vậy, các thuốc khác được biết là được bài tiết qua ống thận có thê cạnh tranh với MPAG và do đó tăng nồng độ huyết tương của MPAG hoặc các thuốc thải qua ống thận. Vaccine sống: Vaccine sông không nên dùng cho bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bị suy giảm. Đáp ứng kháng thé voi những vaccine khác có thẻ bị giảm. THỜI KỲ MANG THAI Người ta khuyến cáo rằng không nên dùng Mycophenolate mofetil cho bệnh nhân trước khi nhận được test thử thai âm tính. Phải sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trước khi bắt đầu được điều trị bằng Mycophenolate mofetil, trong thời gian điều trị và 6 tuần sau khi ngừng điều trị. Nếu xảy ra có thai trong thời gian điều trị, bác sĩ điều trị và bệnh nhân cần phải bàn bạc có nên tiếp tục mang thai hay không. Không được dùng Mycophenolate mofetil cho phụ nữ có thai trừ khi việc điều trị mang lại nhiều lợi ích hơn khả năng gây nguy cơ cho thai. THỜI KỲ CHO CON BÚ Những nghiên cứu trên chuột cho thấy mycophenolate mofetil được bài tiết qua sữa. Hiện chưa rõ liệu Mycophenolate mofetil cd bai tiét vao sita me hay khéng. Vi mycophenolate mofetil có khá năng gây ra các phản ứng bắt lợi nghiêm trọng đối với trẻ bú mẹ, do đó dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyết định nên ngừng cho con búhay nên ngừng thuốc. ANH HUONG CUA THUOC DEN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC Chưa có dữ liệu nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUON (ADR) Các tác dụng không mong muốn gặp phải sau lưu hành thuốc như sau: Đường tiêu hóa: tăng sàn nướu (>1/100 to <1/10), viêm kết tràng (đôi khi do cytomegalovirus) (21/100 to <1/10), viêm tụy (>1⁄100 to <1⁄10) và một số trường hợp đơn lẻ bị teo nhung mao ruột. Rồi loạn về ức chế miễn dịch: Các nhiễm trùng đe dọa đến tính mạng như là viêm màng não và viêm nội tâm mạc, lao và nhiễm trùng mycobacterial không điền hình. Liên quan đến các trường hợp bệnh lý chất trắng não đaô tiến triển (Progressive Multifocal Leukoencephalopathy - PML), vài trường hợp tử vong đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Mycophenolate mofetil. Cac ca duge ghi nhận thường có nguy cơ cao cho PML, bao gồm ⁄2 cả điều trị ức chế miễn dịch và chức năng miễn địch bị suy giảm. Mắt bạch cầu hạt 1/1000dén <1/100) vabach cầu trung tínhđã được báo cáo, do đó, nên thường xuyên theo dõibệnh nhân.Đã có báo cáocủathiếu máu bất sảnsuy giảm tủyxươngở những bệnh nhândùng mycophenolate mofetil, một vài trường hợp đã dẫn đến tử vong. Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Một vài trường hợp ngừng sản xuất hồng cầu (PRCA) đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân được điều trị bang mycophenolate mofetil. Mot số íttrường hợp báo cáo có sự bất thường hình thái bạch cầu trung tính, bao gồm cả giảm số lượng nhân có hai múi (Pelger - Huet) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bảng mycophenolat mofetil. Những thay đổi này không liên quan đến chức năng bạch cầu trung tính bị suy giảm. Nhay cảm:các phản ứng nhạy cảm, bao gồm phù mạch thần kinh và phản ứng phản vệ đã được báo cáo. Rối loan hô hấp. ngực và trung thấti:Đã có báo cáo riêng biệt về bệnh phổi kẽ và xơ phôi ở những bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolat mofetil kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác, một vài trường hợp đã dẫn đến tử vong. Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. QUA LIEU VA XU TRI Những báo cáo vẻ tình trạng quá liều mycophenolate mofetil đã được ghi nhận từ những thử nghiệm lâm sàng và trong suốt thời gian thuốc được lưu hành trên thị trường. Trong rất nhiều trường hợp quá liều được báo cáo, không thấy có những biến cố bất lợi nào được ghi nhận. Những biến cô bất lợi được báo cáo trong những trường hợp quá liều đều đã được biết đến từ trước trong các dữ liệu về tính an toàn của thuốc. Người tacho răng tình trạng quá liều của mycophenolate mofetil có thể làm ức chế quá mức hệ thống miễn dịch, làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng và làm ức chế tủy xương. MPA không bị đào thải bởi lọc máu. Các thuốc làm tăng thải acid mật như cholestyramine, có thể loại bỏ MPA băng cách tăng đào thải thuốc. QUI CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 10 vi x10 viên nang cứng BẢO QUAN: Ở nhiệt độ khong qua 30°C.Tranh am va anh sang. HAN DUNG: 36 thang kê từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nêu cân thêm thông tin, xin hỏi ýkiên bác sĩ. Tránh xa tâm tay trẻ em. Sản xuất bởi: CHONG KUN DANG PHARMACEUTICAL CORP. 797-48 Manghyang-ro, Seonggeo-eup, Seobuk-gu, Choenan-si, Chungcheongnam-do 331-831, Han Quoc. PHO CUC TRUONG Apujan Vee Hang 6|6