Thuốc Citalopram Bluefish: thành phần, liều dùng
Tên Thuốc | Citalopram Bluefish |
Số Đăng Ký | VN-19879-16 |
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng | Citalopram – 20mg |
Dạng Bào Chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 2 vỉ x 14 viên |
Hạn sử dụng | 48 tháng |
Công ty Sản Xuất | Atlantic Pharma- Producoes Farmaceuticas S.A. Rua da Tapada Grande, No.2, 2710-089 Sintra |
Công ty Đăng ký | Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp 11B, phố Hoa Bằng, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
Bluefish 20 mg
| Citalopram
hydrobromide 24.98 mg Film-coated Tablets Atlantic Pharma S.A, 2Blisters
x
14
Film-coated
tablets
Rx
Prescription
Drug
Citalopram
Bluefish
@
mg
Citalopram
—
=
——
——
Mfg. Date: dd/mm/yyyy
Exp. Date: dd/mm/yyyy
Reg. No.: VN- Lot: XXXXxX
Nhãn
phụ
i
>
©
5
=
_Thuốc
bán
theo
đơn_
S0
ob
op
E
on
E
Đọc
kỹhướng
dẫn
sửdựng
trước
khidùng.
E=
9
ø
E
09
m
Tênthuộc:
Citalopram
Bluefish
E
=
Hoe
&
©®
0< >
Hoạt
chất:
24.98
mg
Citalopram
hydrobromid
tương
đương
với
Œ@®
GO—œ
ExrSư
So
tse
&
20mgCitalopram
MH
8
œ
s
2em
s
œ
=
š
3B
Đóng
gói:
Hộp2víx14
viên
nén
bao
phim.
Đ,
=
S.01s
o.
a.
o
35
5
Bảo
quản
ởnhiệt
độdưới
30°C.
Đềxatầm
taytréem!
©
.©-=
s#
©
„9
-Š
gã
=
San
xuất
bởi:
Atlantic
Pharma
Producðes
Farmacéuticas
S.A.
-BồĐào Nha
—
ưœ
=
–
—
wT
=
¬
Then
Chk
œ
Tos
8S
=
°”
3
Ta
s
=
32
3
Nhập
khâu
bởi:
®
@OE¿šẽ
SDpoOLEEE
SDK:
VN-
Ö
5
se
7
Ö
=
oe
”
LôSX:
XXXXX;
NSX:
dd/mm/yyyy:
HSD:
dđ/mmWyyyy
=
Sk
=
SE
“Chi
định,
Chẳng
chỉđịnh.
Cách
đùng
vàcác
thông
tìnkhác
m
i
a
Red
xinxem
Incéng
dan
sizdung
kém
theo.”
=
=
1121101012100)
JSH2nIq
ui#1d018}1-)
ient:
24.98
mg
Citalopram
hydrobromide
equivalent
to20
mg
Citalopram
:q.S
Indication,
contra-indication,
usage
and
other
information:
_See
enclosed
leaflet
and
asdirected
by
physician.
Read
the
instruction
leaflet
carefully
before
use.
KEEP
OUT
OF
THE
SIGHT
AND
REACH
OF
CHILDREN!
-Do
not
store
above
30°C.
Manufacturer:_Atiantic
Pharma
Producoes
Farmactuticas
S_A.
Rua
daTapaila
Grande
No.
2,
2710-089
Sintra.
Portugal
TESOL 200000 100)
= = = id
u1g1đ01811-) es
a
a
sẽ
tũ.i@61631.)
LUANG
Fd
VE
90nd
ATNYND
OAD
|
aL
A
OW
i. ì
iy of CONG Ty X ^`
i TRÁCH! NHIÊM HỮU! HA Ne
lễ
froe 1844 Thuốc bán theo don!
Đọc kỹ hướng dân sử dụng trước khi dùng
DƯỢC | Nếu cân thêm thông tin xin hỏi ýkiến bác sỹ
PHA M
Citalopram Bluefish
‘Gitmlopram 20 mg -Viên nén bao phim
THANH PHAN:
Méi vién nén bao phim Citalopram Bluefish 20 mg bao gém:
Hoat chat: 24,98 mg Citalopram hydrobromide tuong dong véi 20 mg Citalopram
Tá dược: vừa đủ
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý điều trị: Thuốc chống trầm cảm.
Mã ATC: N06AB04.
Citaiopram là một thuốc chống trầm cảm có tác dụng ức chế mạnh và chọn lọc trên sự hấp thu 5-
hydroxytryptamin (5-HT, serotonin).
Cơ chế tác dụng và tác dụng được lực học
Khả năng dung nạp tác dụng ức chế sự hấp thu 5-HT của citalopram khéng xay ra khi điều trị lâu dài.
Tác dụng chống trầm cảm có thể liên quan đến sự ức chế cụ thể sự hấp thu serotonin ởcác tế bào thần kinh
não.
Citalopram hầu như không ảnh hưởng đến sự hấp thu noradrenalin, dopamin va gamma-aminobutyric acid
của tế bào thần kinh. Citalopram khéng có ái lực hoặc có ái lực rât yếu với các thy thé cholinergic,
histaminergic, adrenergic, serotonergic va dopaminergic.
Citalopram 14 mét dan chat isobenzophuran 2vòng, về mặt hóa học không liên quan đến cáo thuốc chống
trầm cảm 3vòng và 4vòng hay các thuốc chống trầm cảm hiện có khác. Các chất chuyển fra chính của
Citalopram cũng có tác dụng ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin nhưng ở mức độ yếu-hờá. Các chất
chuyển hóa không được báo cáo cũng góp phần vào tác dụng chống trầm cảm tông thê.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hap thu
Citalopram được hấp thu nhanh sau khi uống: nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau trung bình 4 giờ.
Thức ăn không làm thay đôi sự hấp thu thuốc. Sinh khả dụng đường uống khoảng 80%.
Phân bố
Thể tích phân bố của Citalopram 1a 12-17 I/kg. Dudi 80% citalopram va cdc chất chuyển hóa của nó liên kết
với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Citalopram được chuyển hóa thành demethylcitalopram, didemethylcitalopram, citalopram-N-oxide va dan
chất khử amin của acid propionic. Dan chat cua acid propionic không có tác dụng dược lý.
Demethylcitalopram, didemethylcitalopram và citalopram-N-oxide là cũng là các chất ức chế chọn lọc tái
hấp thu serotonin nhưng ở mức độ yếu hơn so với Citalopram.
Enzym chuyển hóa chính là CYP2C19, ngoài ra còn có thể có sự tham gia của CYP3A4 và CYP2D6.
Thai trư
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 11⁄2 ngày. Sau khi uống, thanh thải huyết tương khoảng 0,4
Líphút.
Citalopram chủ yếu được chuyên hóa qua gan (852%) và một phần qua than (15%). 12-23% liều sử dụng
được
đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Độ thanh thải ởgan xấp xỉ 0,3 l/phút và ởthận là 0,05 —
0,08 l/phút.
Nồng độ citalopram ởtrạng thái ổn định đạt được sau 1-2 tuần. Đã chứng minh được mối quan hệ tuyến tính
giữa nồng độ huyết tương ởtrạng thái ôn định với liều sử dụng. Tại liều 40 mg/ngày, nồng độ trong huyết
tương trung bình khoảng 300 nmol/l. Khong co mối liên hệ rõ ràng giữa nông độ citalopram trong huyết
tương với đáp ứng điều trị hay những tác dụng không mong muốn.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người già
Page 1of 10
Ở những bệnh nhân cao tuổi, thời gian bán thải trong huyết tương sẽ lâu hơn và độ thanh thải sẽ thấp hơn do
giảm
chuyên hóa.
Bệnh nhân suy gan
Citalopram thải trừ chậm hơn ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan. Thời gian bán thải trong
huyết tương của citalopram và nồng độ huyết tương ởtrạng thái ồn định ở bệnh nhân suy gan gấp khoảng 2
lần so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Bệnh nhân suy thận
Citalopram thải trừ chậm hơn ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nhẹ và vừa nhưng không ảnh
hưởng lớn đến dược động học của citalopram. Không có thông tin về việc điều trị citalopram cho bệnh nhân
suy thận nặng (thanh thải creatinin <30 mÍ/phút). CHỈ ĐỊNH Điều †rị các giai đoạn trầm cảm nặng. CHÓNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định dùng Citalopram cho bệnh nhân quá mẫn với citalopram hoặc bắt kỳ thành phần nào của thuốc. Không sử dụng Citalopram cho những bệnh nhân đang điều trị các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOIs) bao gồm cả selegilin với liều hàng ngày không quá 10 mg/ngày. Không sử dụng Citalopram sau 14 ngày ngừng điều trị thuốc MAOI không hồi phục hoặc sau một khoảng thời gian cụ thê khí ngừng điều trị thuốc MAOI có hồi phục (RIMA) như đã nêu trong hướng dẫn sử dụng của thuốc RIMA. Không sử dụng các thuốc MAOI sau 7ngày ngừng điều trị Citalopram. Những trường hợp nghiêm trọng và đôi khí gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị kết hợp thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI) voi MAOI, gồm cả selegilin, RIMA, moclobemid và ởnhững bệnh nhân vừa ngừng điều trị SSRI đã bắt đầu sử dụng ngay MAOI. Một vài trường hợp được báo cáo có những biểu hiện tương tự hội chứng serotonin. Nhữn triệu chứng của tương tác citalopram với MAOI bao gôm: tăng thân nhiệt, cứng cơ, rung giật cơ, hệ tận Xanh thực vật không 6ổn định với sự biến đổi nhanh chóng các dấu hiệu sống còn, thay đổi trạng thái tâm thần bao gồm lú lẫn, khó chịu, cực kỳ kích động dẫn đến mê sảng và hôn mê. Chẳng chỉ định kết hợp Citalopram với Linezolid trừ khi được theo đối chặt chẽ và được kiểm soát huyết ấp. Chống chỉ định kết hợp Citalopram với Pimozide. Chống chỉ định dùng Citalopram cho những bệnh nhân kéo dài khoảng QT hoặc mắc hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh. Chống chỉ định kết hợp Citalopram với các thuốc khác có tác dụng kéo dài khoảng QT. LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DUNG Citalopram nên được uống liều đuy nhất, vào buổi sáng hoặc buổi tối. Có thể uống thuốc trong bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn, nhưng phải uống cùng với nước. Íinhất 2 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị sẽ chưa có tác dụng chống trầm cảm. Phải tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh nhân không còn các triệu chứng trong 4-6 tháng. Nên ngừng điều trị Citalopram một cách từ từ với liều giảm dan trong vòng 1-2 tuần. Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi Không sử dụng Citalopram để điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên đưới 14 tuổi, Người lớn Liễu khuyên dùng là liều đơn 20 mg/ngay. Phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng bệnh nhân mà có thể tăng liều lên đến tối đa 40 mg/ngày. Người già (> 65 tuổi)
Liễu dùng cho bệnh nhân cao tuổi bằng một nửa liều khuyến cáo, là 10 —20 mg/ngay. Liễu khuyến cáo tối
đa cho nhóm bệnh nhân này là 20 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận
Không cần thiết phải điều chỉnh liều nếu bệnh nhân chỉ suy thận nhẹ hoặc vừa. Không có thông tỉn về việc
điều trị citalopram cho bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải ereatinin <30 ml/phút). Bệnh nhân suy gan Page 2of10 Liều khởi đầu 10 mg/ngày trong 2 tuần đầu điều trị được khuyến cáo cho những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa. Phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng bệnh nhân mả có thể tăng liều lên đến tối đa 20 mg/ngày. Than trọng và cực kỳ cần thận khi điều chỉnh liều cho những bệnh nhân suy gan nặng. Bệnh nhân chuyển hóa kém qua men CYP2C19 Liễu khởi đầu 10 mg/ngày trong 2tuần đầu điều trị được khuyến cáo cho những bệnh nhân chuyển hóa kém qua men CYP2CI9. Liều có thể tăng lên tối đa là 20 mg/ngày phụ thuộc vào sự đáp ứng của mỗi bệnh nhân. Những triệu chứng cai thuốc do ngừng điều trị Tránh ngừng thuốc một cách đột ngột. Khi ngừng điều trị, liều Citalopram nên được giảm một cách từ từ trong vòng 1đến 2 tuần để hạn chế nguy cơ xảy ra các phản ứng do ngừng thuốc đột ngột. Nếu xảy ra các triệu chứng không dung nạp sau khi giảm liều thì phải xem xét sử dụng lại liều điều trị trước đó. Sau đó, có thể tiếp tục giảm liều nhưng với tốc độ từ từ hơn. CẢNH BẢO VÀ THẬN TRỌNG Lo lắng nghịch lý Gia tăng những triệu chứng lo lắng có thể xuất hiện ở một số bệnh nhân bị rối loạn hoảng sợ khi bắt đầu điều trị với các thuốc chống tram cam, Phan ứng nghịch lý này thường giảm trong 2 tuân đầu điều trị. Khuyến cáo nên đùng liều khởi đầu thấp để giám khả năng xảy ra tác dụng lo lắng nghịch lý. Tiêu đường Điều (trị với thuốc SSRI có thể làm thay đổi sự kiểm soát đường huyết ở :những bệnh nhân bị tiểu đường. Có thể cần phải điều chỉnh liều của insulin và/hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống. Động kinh Động kinh là một nguy cơ tiềm Ân của các thuốc chống trằm cảm. Phải ngừng điều trị ngay nếu bắt kỳ bệnh nhân nào xảy ra động kinh. Tránh sử dụng Citalopram cho những bệnh nhân bị động Kinhikhong 66n dinh va phai theo đối chặt chẽ những bệnh nhân bị động kinh. Ngừng diéu tri Citalopram néu có SN ggia tăng tần suất xuất hiện các cơn động kinh. Liệu pháp sốc điện (ECT: Electroconvulsive Therapy ) Có rất ítkinh nghiệm lâm sảng về việc điều trị kết hợp citalopram với liệu pháp sốc điện, đo đó cần phải tiến hành một cách thận trọng. Các thuốc ức chế chọn lọc, có hồi phục MAO-A Kết hợp citalopram véi các thuốc ức chế MAO-A thường không được khuyến cáo do nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin. Hưng cảm Thận trọng khi dùng Citalopram cho những bệnh nhân có tiền sử bị hưng cảm/hưng cảm nhẹ - tram cảm do bệnh có thể chuyển sang giai đoạn hưng cảm. Nên ngừng điều trị citalopram ở những bệnh nhân đã sang giai đoạn hưng cảm. Xuất huyết Đã có những báo cáo về kéo dài thời gian chảy máu và/hoặc những bất thường về chảy máu như bằm máu, xuất huyết phụ khoa, xuất huyết tiêu hóa và những xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc khác khi điều trị với các thuốc SSRI. Thận trọng khi dùng các thuốc SSRI cho bệnh nhân, đặc biệt là khi kết hợp với các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết cũng như thận trọng với những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu. Hội chứng serotonin Trong một vài trường hợp hiếm gặp, hội chứng serotonin đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị SSRIs. Sự kết hợp các triệu chứng như kích động, run, rung giật cơ và tăng thân nhiệt cho thấy sự phát t của hội chứng này. Khi đó phải ngừng điều trị citalopram ngay lập tức và tiến hành các phương pháp điều trị triệu chứng. Các thuốc có tác đụng trên serofonin Không điều trị đồng thời Citalopram với các thuốc có tác dụng trên serotonin như sumatripan hoặc các triptan khác, tramadol, oxitriptan và tryptophan. Rồi loạn tâm thân Điều trị tầm cảm cho những bệnh nhân rối loạn tâm thần có thể làm tăng các triệu chứng rối loạn tâm thần. Điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi Page3 of 10 Không nên điều trị Citalopram cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Trong các nghiên cứu lâm sàng, những hành vi liên quan đến tự tử (như cố gắng tự tử và suy nghĩ tự tử) và thái độ chống đối (chủ yếu là gây sự, hành vi chỗng đối và tức giận) thường gặp hơn ởtrẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với những trẻ được điều trị bằng giả dược. Tuy nhiên, dựa trên nhu cầu lâm sàng, nếu quyết định điều trị, phải theo dõi cần thận sự xuất hiện các triệu chứng tự tử ở bệnh nhân. Ngoài ra, còn thiểu thông tin về tính an toàn lâu dài ởtrẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến sự phát triển, trưởng thành, phát triển nhận thức và hành vi. Tự tử¿ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi Bénh tram cảm liên quan đến tắng nguy cơ suy nghĩ tự tử, tự làm hại bản thân và tự tử (các hành vi liên quan đến tựsat). Nguy co nay van con tôn tại cho đến khi có sự thuyên giảm đáng kê. Có thể chưa có sự cải thiện trong vài tuần đâu điều trị hoặc hơn nên bệnh nhân cần phải được theo dõi chặt chẽ cho đến khi có sự cải thiện. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ tự tử có thể tăng trong vài giai đoạn đầu của quá trình điều trị. Các bệnh tâm thần khác được kê sử dụng citalopram cũng có thẻ liên quan đến việc gia tăng nguy cơ các hành vi liên quan đến tự sát. Ngoài ra, những bệnh này có thé là bệnh mắc kèm với rối loạn trầm cảm nặng. Do đó phải thận trọng khi điều trị với những bệnh nhân rối loạn trầm cảm nặng cũng như những bệnh nhân bị rỗi loạn tâm thần khác. Những bệnh nhân có tiền sử về các hành vi liên quan đến tự sát hoặc những bệnh nhân có mức độ suy nghĩ về tự sát nghiêm trọng khi điều trị sẽ có nguy cơ tăng ýnghĩ tự tử hoặc cô gang tự tử, do đó cần phải theo dõi chặt chế những bệnh nhân này trong suốt quá trình điều trị. Một phân tích tông hợp các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược trên những bệnh nhân người lớn dưới 25 tuổi bị rối loạn tâm thần cho thấy nguy cơ xuất hiện hành vi tự tử tăng ởnhóm sử dụng các thuốc chống trầm cảm so với nhóm sử dụng giả dược. Theo dõi chặt chế bệnh nhân, đặc biệt là những người có nguy cơ cao phải được thực hiện đồng thời với điều trị các thuốc chéng tram cam, nhat là trong giai đoạn đầu điều trị và những giai đoạn tiếp theo khi thay đối liều. Bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) phải được cảnh báo vê sự cần thiết của việc theo dõi bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào xấu đi, hành vi hoặc ýnghĩ tự sát và những thay đổi bất thường trong hành vi và khi những triệu chứng này xảy ra thì phải xin tư vấn y tế ngay lập tức. Bên chôn/đứng ngôi không yên Lư Điều trị citalopram có thê gây bồn chén, lo lang, khó chịu, buộc phải di chuyển, không Blế đứng hay ngồi yên. Điều này thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Khi bệnh nhân có những triệu chứng này thì việc tăng liều có thể sẽ gây bất lợi cho bệnh nhân. Những triệu chứng cai thuốc do ngừng điểu trị Thường xảy ra những triệu chứng cai thuấc khi ngừng điều trị, đặc biệt là khi ngừng thuốc một cách đột ngột. Trong một thử nghiệm lâm sàng phòng chong tái phát với citalopram, các tác dụng không mong muốn được quan sát thấy ở40% bệnh nhân ngừng điều trị tích cực so sánh với 20% bệnh nhân tiếp tục điều trị. Nguy cơ xảy ra các triệu chứng cai thuốc có thể phụ thuộc vào một vài yếu tố bao gồm cả thời gian điều trị, liều điều trị và tốc độ giảm liều. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm), rỗi loạn giâc ngủ (bao gồm mat ngủ và những giâc mơ có cảm xúc mãnh liệU, kích động hoặc lo lắng, buồn nôn và/hoặc nôn, run, lú lẫn, đổ mồ hôi, đau dau, tiêu chảy, đánh trống ngực, cảm xúc không ổn định, dễ bị kích động và rối loạn thị giác là những triệu chứng thường được báo cáo nhất. Các triệu chứng này thường nhẹ hoặc trung bình, tuy nhiên ở một số bệnh nhân chúng có thể xuất hiện với cường độ nặng. Những triệu chứng này thường xuất hiện trong vài ngày đầu sau khi ngừng điều trị, nhưng đã có những báo cáo hiếm gặp các triệu chứng này ởnhững bệnh nhân vô tình quên uống 1liều. Nhìn chung những triệu chứng này đều tự giới hạn và thường hết trong vòng 2tuần, nhưng ởmột vài bệnh nhân có thể kéo dài hơn (2-3 tháng hoặc hơn). Vì vậy, khi ngừng điều trị Citalopram phải giảm liều một cách từ từ trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, dựa theo nhu cầu của bệnh nhân. Suy gan và suy thận Khuyến cáo không điều trị citalopram cho bệnh nhân suy thận nặng (thanh thai creatinin < 20 ml/phut) vi không có thông tin vé str dung thuốc trên nhóm bệnh nhân này. Khuyến cáo giảm liều khi điều trị cho bệnh nhân suy gan và phải theo dõi chặt chẽ chức năng gan. Hạ natri mắu Hạ natri máu và hội chứng tiết hormon chống lợi tiêu không phù hợp (SIADH) rất hiếm khi được báo cáo, chủ yếu xảy ra ởbệnh nhân cao tuổi (phụ nữ đường như có nguy cơ cao) và thường hồi phục sau khi ngừng điều trị. Thảo dược St John’s wort (Hypericum perforatum) Page 4of 10 Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra phổ biến hơn khi dùng đồng thời citalopram với những chế phẩm dược liệu chứa thảo được St John's wort (Hyperieum perforatum). Do đó không nên dùng kết hợp citalopram với các chế phdm St John's wort. Mat ngủ và kích động Mắt ngủ và kích động có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị Citalopram. Điều chỉnh liễu có thể làm giảm các triệu chứng này. Kéo dài khoảng OQT Citalopram làm kéo đài khoảng QT phụ thuộc liều điều trị, Những trường hợp kéo dài khoảng QTT và loạn nhịp thất bao gầm xoắn đỉnh đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc, chủ yếu ở những bệnh nhân nữ bị hạ kali huyết hoặc đã có khoảng QT bị kéo đài trước đấy hoặc mắc các bệnh tim khác. Than trong khi điều trị cho những bệnh nhân có nhịp tìm chậm đáng kể hoặc những bệnh nhân vừa bị nhồi mắu cơ tim hoặc suy tim mat bi. Rối loạn điện giải như hạ kali huyết và hạ magiê huyết làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tìm ác tính. Vì vậy cần phải khôi phục điện giải trước khi bắt đầu điều trị với citalopram. Phải xem xét lại điện tâm đồ trước khi tiến hành điều trị cho bệnh nhân bị bệnh tim ổn định. Nếu xảy ra các dấu hiệu rối loạn nhịp tim trong khi điều trị với citalopram thì phải ngừng điều trị ngay và tiến hành làm điện tâm đồ. LÚC CÓ THAI VÀ NUÔI CON BÚ Khả năng sinh sản Dữ liệu trên động vật đã chỉ ra rằng citalopram có thể ảnh hưởng đến chất lượng tỉnh trùng. Những báo cáo trên người khi điều trị với các thuốc SSRI cho ‘thay ảnh hưởng trên chất lượng tỉnh trùng là ảnh hưởng có thể hồi phục. Cho đến nay vẫn chưa quan sát thấy những ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của người. Phy nit cé thai Khối lượng lớn dữ liệu nghiên cứu trên phụ nữ có thai chỉ ra rang citalopram không gây độc tính dị dang cho thai nhi va tré Sơ sinh. Citalopram có thể được dùng trong thời kỳ mang thai nếu cần thiết trên lâm sàng và có tính đến các yếu tô sau đây. Phải theo đối trẻ sơ sinh nếu người mẹ tiếp tục dùng Citalopram trong những giai đoạn sau của thai kỳ, đặc biệt là trong 3tháng cuối. Tránh ngừng thuốc đột ngột khi mang thai. Những dữ liệu dịch tễ học cho thấy rằng việc dùng các thuốc SSRI cho phụ nữ mang thai, đặc biệt làở cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp phổi kéo dài ởtrẻ sơsinh (PPHN). Tỷ lện£uy cơ được ghi nhận là khoảng 5trường hợp trên 1000 phụ nữ mang thai. Tỉnh trên tổng dân số thì có ` 2/rường hợp trên 1000 phụ nữ mang thai là trẻ sơ sinh bị tăng huyết áp phối kéo đài, Những triệu chứng sau có thể xay ra ởtrẻ sơ sinh sau khi người mẹ dùng thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIV thudc tre ché chon lọc tái hdp thu serotonin và norepinephnin (SNRD trong những giai đoạn cuối của thai kỳ: suy hô hấp, tím tái, ngưng thở, co giật, thân nhiệt không ôn định, khó ăn, nôn, hạ đường huyết, tăng trương lực, giảm trương lực, tăng phản xạ, run, bồn chồn, khó chịu, ngủ lịm, khóc liên tục, ngủ mơ màng và khó ngủ. Nguyên nhân của những triệu chứng này có thể là do các tác dụng trên serotonin hoặc do ngừng thuốc. Trong đa số trường hợp, những triệu chứng này có thể xuất hiện sớm (< 24 giờ) hoặc ngay lập tức sau khi sinh. Chưa đủ thông tin đề đánh giá nguy cơ cho trẻ. Phụ nữ cho con bú Citalopram được bài tiết qua sữa mẹ. Ước tính rằng trẻ bú mẹ sẽ nhận khoảng 5% liều hàng ngày mà người mẹ sử dụng tính trên trọng lượng cơ thé (mg/kg). Không có hoặc chỉ có những biến chứng nhẹ được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, những thông tỉn hiện có chưa đầy đủ để có thể đánh giá nguy cơ trên trẻ em. Vì vậy khuyến cáo cần phải thận trọng khi cho trẻ bú mẹ. DỮ LIEU. AN TOAN TIEN LAM SANG Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có mỗi nguy hiểm đặc biệt cho người dựa trên những nghiên cứu thông thường về độ an toàn dược lý, độc tính liều lặp lại, khả năng gây ung thư hoặc độc tính gen. Đã quan sát thấy hiện tượng tích lũy quá mức phospholipid ở một vài cơ quan trong nghiên cứu độc tính liều lặp lại trên chuột cống. Nguyên nhân của hiện tượng có hồi phục này là do một sô amin tan trong lipid, không liên quan đến tác dụng do cấu trúc hoặc chức năng của citalopram. Chưa rõ mỗi liên quan lâm sàng này. Những nghiên cứu độc tính trên phôi thai chuột cống cho thấy citalopram gay ra nhitng bất thường ở xương khi dùng liều độc cao cho chuột mẹ. Những bất thường này có thể do tác dụng dược lý hoặc do tác dụng Page 5of 10 gián tiếp từ độc tính ở chuột mẹ. Những nghiên cứu trước va sau khi sinh chi ra rằng trong quá trình cho bú, tỷ lệ sông sót của chuột con giảm. Chưa rõ những nguy cơ tiềm an trên người. Dữ liệu tiền lâm sảng đã chứng minh rằng ©italopram làm giảm chỉ số sinh sản và chỉ số mang thai, giảm số lượng thai đậu và gây bất thường tỉnh trùng tại liễu cao hơn liễu điều trị ởngười. ANH HUONG TREN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC Citalopram anh hưởng nhẹ hoặc vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các thuốc ảnh hưởng đến tâm thần có thể làm giảm khả năng đưa ra quyết định và phản ứng lại với những tình trạng khân cấp. Bệnh nhân phải được thông báo về những ảnh hưởng này và phải được cảnh báo rằng khả năng lái xe và vận hành máy móc của họ có thể bị ảnh hưởng khi dùng thuốc. TƯƠNG TÁC THUÓC Tương tác dược lực học Đã có những báo cáo về các trường hợp xảy ra hội chứng serotonin ở mức độ dược lý do tương tác giữa citalopram véi moclobemid va buspiron. Chống chỉ định kết hợp với: Các thuốc ức chế MAO Sử dụng đồng thoi citalopram vai các thuốc ức chế MAO có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trong, bao gồm cả hội chứng serotonin. Những trường hợp nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân điều trị kết hợp thuốc SSRI với MAOI, gồm cả thuốc MAOI không hồi phục selegilin và các thuốc MAOI có hồi phục linezolid và moclobemid; ởnhững bệnh nhân vừa ngừng điều trị SSRI đã bắt đầu sử dụng ngay MAOI. Một vài trường hợp được báo cáo có những biểu hiện tương tự hội chứng serotonin. Những triệu chứng của tương tác cïtalopram với MAOI bao gồm: kích động, run, rung giật cơ và tăng thân nhiệt. Kéo đài khoảng OT Chưa có những nghiên cứu dược động học và dược lực học về tương tác giữa citalopram và các thuốc làm kéo dài khoảng QT được tiến hành. Không thể loại trừ tác dụng bổ sung của citalopram và những thuốc này, Do đó, chống chỉ định kết hợp citalopram v6i những thuốc làm kéo dài khoảng ỢT như thuốc chồng loạn nhịp nhóm TA và HH, thuốc an thần (các dẫn chất của fentiazine, pimozide, haloperidoÀ các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, một số thuốc kháng sinh (sparfloxacin, moxifloxacin, erythromycin Wy pentamidin, khang sinh chéng sốt rét đặc biệt là halofantrin), một số thuốc kháng histamin (astemizol, mizolastin)... Những kết hợp yêu cầu phải thận trọng khi ding Selegllin (Thuốc ức chế chọn loc MAO-B) Một nghiên cứu về tương tác dược động học/dược lực học khi dùng đồng thời citalopram (20 mg/ngay) va selegilin (10 mg/ngày) cho thấy không có sự tương tác liên quan lâm sảng giữa 2thuốc. Khuyến cáo không két hop citalopram véi selegilin (với liều trên 10 mg/ngay). Các thuốc có tác dụng trên serotonin Lithi và tryptophan Không phát hiện thấy tương lác dược lực học trong các nghiên cứu lâm sàng kết hợp điều trịcitalopram với lithi. Tuy nhiên đã có những báo cáo về việc tăng cường tác dụng khi dùng đồng thời các thuốc SSRI với lithi hode tryptophan. Do đó phải thận trọng khi két hop citalopram voi cdc thudc nay. Phai tiép tuc theo doi thường xuyên nông độ lithi như thường lệ. Tác dụng trên thụ thể serotonin 5-HT của các thuốc như tramadol vàsumatriptan có thể được tăng cường bởi các thuốc SSRI. Khuyến cáo không dùng đồng thời citalopram với các thuốc chủ vận 5-HT (sumatripan và các tripan khác) cho đến khi có thêm thông tin về tương tác giữa các thuốc này, Xudt huyét Thận trọng khi ding citalopram cho nhitng bệnh nnhân đang được điều trị với các thuốc chống đông máu, các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tiêu cầu như NSAIDs, acetylsalicylic acid, đipyridamol, và ticlopidin hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết (như các thuốc chống loạn thần không điển hình, các phenothiazine va các thuốc chéng tram cam 3vòng). Các thuốc an than Page 6of 10 Kinh nghiệm sử dụng citalopram không cho thay bat kỳ tương tác nào liên quan đến lâm sàng với các thuốc an thần. Tuy nhiên, giống như các thuốc SSRI khác, không thể loại trừ khả năng xảy ra tương tác được lực học. Thao duge St John's Wort Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra phổ biến hơn khi dùng đồng thời citalopram với những chế phẩm dược liệu chứa thao duge St John's wort (Hypericum perforatum) do những tương tác động lực học. Những tương tác được động học chưa được tiên hành nghiên cứu. ECT (hiệu pháp sốc điện) Chưa cónghiên cứu lâm sàng nào thiết lập những nguy cơ hay lợi ích của việc kết hợp điều trị liệu pháp sốc điện với điều trị cïtalopram. Rượu Giữa citalopram và rượu đã được chứng minh là không có tương tác dược lực học hay dược động học. Tuy nhiên, vẫn nên khuyên bệnh nhân kiêng rượu trong khi điều trị với citalopram. Các thuắc làm kéo dài khoảng QT hoặc lam gidm kali huyét/magié huyết Thận trọng khi dùng dồng thời vớicác thuốc kéo đài khoảng QT khác hay các thuốc làm giảm kali huyếƯmagiê huyết vì những thuốc này cũng giống như citalopram, cũng làm kéo dai khoang QT. Các thuốc làm giảm ngưỡng gay co gidt Các thuốc SSRI có thể làm giảm ngưỡng gây co giật. Do đó phải than trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác cũng có tác dụng làm giảm ngưỡng gây co giật (như các thuốc chống trầm cảm (3 vòng, SSRIs), các thuốc an thân (phenothiazines, thioxanthenes và butyrophenones), mefloquin, bupropion và tramadol). Desipramin, imipramin Trong một nghiên cứu dược động học, nồng độ citalopram và imipramin đã dược chứng mỉnh là không bị ảnh hưởng mặc dù nồng độ desipramin, chất chuyển hóa chính của imipramin tăng. Đã quan sát thâycó sự tăng nồng độ huyết tương của desipramin khí kết hợp desipramin với citalopram. Do đó, có thể cần phải giảm liều desipramin. Tương tác được động học Citalopram được chuyển hóa thành demethylcitalopram qua trung gian CYP2C19 (khoang 38%), CYP3A4 (khoảng 31%) và CYP2D6 (khoảng 31%) của hệ cytochrom P450. Việc citalopram được éhuyén héa bởi nhiều hơn một CYP có nghĩa là ítcó khả năng ức chế được sự chuyển hóa citalopram boi NENau te ché mat enzym nay thi citalopram sé duge chuyén hóa bởi một enzym khác. Vì vậy, khả năng xayva thing tuong tác dược động học sẽ rất thấp khi dùng đồng thời citalopram với các thuốc khác trên lâm sàng. Ảnh hưởng của các thuốc khác đến được động học của citalopram Các tương tác dược động học dựa trên sự liên kết protein huyết tương không được dự kiến. Citalopram là một thuốc ức chế yếu CYP2D6. Mặc dù những tương tác thuốc liên quan lâm sàng với citalopram ítkhí xảy ra nhưng không thể loại trừ tương tác khi dùng đồng thời citalopram với một thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP2D6. Cimetidin Cimetidin (thuốc ức chế mạnh CYP2D6, 3A4 và 1A2) làm tăng vừa phải nồng độ trung bình tại trạng thái ẩn định của eitalopram. Phải thận trọng khi dùng kết hợp citalopram với cimetidin. Phải đảm bảo liều được điều chỉnh. Dùng đồng thời escitalopram (dong phân đối hình có hoạt tính của citalopram) và omeprazol (một thuốc ức chế CYP2CI9) với liều 30 mg ngày 1lần làm tăng vừa phải (Khoảng 50%) nồng độ escitalopram trong huyết tương. Do đó, phải thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2C19 (như omeprazol, esomeprazol, fluvoxamin, lansoprazol, ticlopidin) hoặc cimetidin. Trong quá trình điều trị kết hợp, dựa trên việc theo đối các tác dụng không mong muốn, việc giảm liều eitalopram có thẻ là cần thiết. Không có tương tác dược động học giữa lithi và citalopram. Tuy nhiên, đã có những báo cáo về việc tăng cường tác dụng trên serotonin khi các thuốc SSRT được dùng kết hgp voi lithi hodc tryptophan. Kết hợp với ketoconazol (thuốc ức chế mạnh CVP3A4) không làm thay đỗi được động học của citalopram. Thức ăn Thức ăn không ảnh hướng đến mức độ hấp thu và các đặc điểm dược động học khác của eitalopram. Ảnh hưởng của citalopram đến các thuốc khác Escitalopram (đồng phân đối hình có hoạt tính của citalopram) là một chất ức chế enzym CYP2D6. Phải thận trọng khi đùng citalopram đồng thời với những thuốc chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym này và những thuốc có chỉ số điều trị thấp như flecainid, propafenon và metoprolol (khi điều trị suy tim) hoặc một Page 7oŸ1Ù số thuốc tác động đến hệ thần kinh trung ương mà được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6 như các thuốc chống trầm cảm desipramin, clomipramin và nortriptylin hay các thuốc chống loạn thần như risperidon, thioridazin và haloperidol. Việc điều chỉnh liều có thể được dam bao. Nghiên cứu tương tác được động học/dược lực học khi điều trị kết hợp eitalopram với metoprolol (một cơ chất của CYP2D6) cho thấy nồng độ metoprolol tăng gấp 2lần nhưng tác dụng của metoprolol trên huyết áp và nhịp tìm ởngười tình nguyện khỏe mạnh tăng không có ýnghĩa thống kê. Citalopram và demethylcitalopram là những thuốc ức chế không đáng kể CYP2C9, CYP2EI, CYP3A4 và ức chế yêu CYP1A2, CYP2C19, CYP2D6 khi so sánh với các thuốc SSRI ức chế mạnh khác. Levomepromazi carbamazepin Không cỏ thay đ thay đổi rất nhỏ không quan trọng lâm sàng khi dùng đồng thời citalopram với các cơ chất của CYP1A2 (clozapin va theophyllin), CYP2C9 (warfarin), CYP2C19 (mipramin và mephenytoin), CYP2D6 (spartein, imipramin, amitriptylin, risperidon) va CYP3A4 (warfarin, carbamazepin (và chất chuyển hóa của nó carbamazepin epoxid) va triazolam). Không có tương tác được động học giữa citalopram với levomepromazin hay digoxin (điều này cho thấy rằng citalopram không gây cảm ứng cũng không gây ức chế P-glycoprotein). TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÓN Những tác dụng không mong muốn quan sát thay khi điều trị citalopram thường nhẹ và thoáng qua. Những tác dụng phụ này biểu hiện rõ nhất trong vài tuần đầu điều trị và thường giảm khi tình trạng trâm cảm được cai thiện. Những tác dụng không mong muốn được báo cáo khi điều trị với citalopram được trình bày dưới đây theo tần suất xuất hiện như sau: Rất thường gặp: > 1/10
Thường gặp: > 1/100 –< 1/10 Ít gặp:> 1/1000 –< 1/100 ặ 1⁄10 000 - < 1/1,000 Rất hiểm gặp: < 1/10 000 Chưa rõ: không thể tính được tần suất từ đữ liệu hiện có Rối loạn hệ tạo máu và hạch bạch huyét ‘ í ặp: Xuất huyết (xuất huyết phụ khoa, xuất huyết tiêu hóa, bầm máu và các dạng xuáthuyết đưới da Hiểm gặp: hoặc niêm mạc khác). Xử Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Thường gặp: Giảm cân, tăng cân. Rối loạn tâm thân Rất thường gặp: Buỗn ngủ, mắt ngủ, lo âu, căng thẳng, Thường gặp: Rồi loạn giác ngủ, mẫt (ập trung, mơ bất thường, giảm trí nhớ, lo lắng, giảm ham muốn tình dục, tăng cảm giác ngon miệng, chắn ăn, thờ ơ, lú lẫn. :Hưng phần, tăng ham. muốn tình dục. Šn chồn, đứng ngồi không yên. p: Ao giác, hưng cảm, mất nhân cách, cơn hoảng loạn (những triệu chứng này có thé 1a do các bệnh mắc kèm gây ra). Chưa rõ: Ý nghĩ/hành vi tự tử (các trường hợp có ýnghĩ tự tử hoặc hành vi tự tử đã được báo cáo trong quá trình điều trị hoặc ngay sau khi kết thúc điều trị với citalopram). Rồi loạn hệ thần kinh Rất thường gặp: Đau đầu, run, chóng mặt. Thường gặp: Đau nửa dau, dj cảm. Ít gặp: Rối loạn ngoại tháp, co giật. Rối loạn thị giác Rất thường gặp: Mắt khó điều tiết. Thường gặp: Giảm thị lực. Nói loạn tai và tai trong itgặp: Ù tai Rối loạn tim Rất thường gặp: Đánh trống ngực. Thường gặp: Nhịp tìm nhanh. Page 8of 10 it giip: Nhip tim cham. Hiểm gặp: Loạn nhịp thất vatrên thất. Chưa rõ: Loạn nhịp thất bao gồm xoắn đỉnh. Réi loan mach Thường gặp: Hạ huyết áp tư thể, hạ huyết áp, tăng huyết áấp. Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Thường gặp: Viêm mũi, viêm xoang. itgặp: Ho. Rồi loạn tiêu hóa Rất thường gặp: Buồn nôn, khô miệng, táo bón, tiêu chảy. Thuong gặp: Khó tiêu, nôn, đau bụng, đầy hơi, tăng tiết nước bọt. Rồi loạn gan mat itgap: Tang men gan Rồi loạn da và mô dưới da Rất thường gặp: Tăng tiết mô hôi. Thường gặp: Phát ban, ngứa. Ítgặp: Nhạy cảm với ánh sáng. Hiểm gặp: Phù mạch. Rồi loạn cơ xương và mô liên kết Ítgặp: Đau cơ. Rất hiếm gặp: Đau khớp. Rối loạn thân và tiết niệu Thường gặp: Rối loạn tiết niệu, đa niệu. Hiếm gặp: Giảm natri huyết và hội chứng tiết hormon chống lợi tiểu không phù hop (SIADH), chủ yếu là ở người cao tuổi. Roi loan hé sinh sản và vú Thường gặp: Rối loạn xuất tỉnh, trì hoãn hoặc ức chế đạt khoái cảm ởphụ nữ, đau bụng kinh Nà dương. Rất hiểm gặp: Tiết sữa bắt thường ởđàn ông và phụ nữ. Roi loạn toàn thân Rất thường gặp: Suy nhược. Thường gặp: Mệt mỏi, ngắp, vị giác bất thường. Không thường gặp: Phản ứng dị ứng, ngất, chóng mặt. Hiểm gặp: Hội chứng serotonin. Rất hiểm gặp: Phản ứng phản vệ. !Đã có những báo cáo về các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp thất bao gồm xoắn đỉnh trong quá trình sau khi lưu hành thuốc, chủ yếu xuất hiện ở những phụ nữ bị hạ kali huyết hoặc đang bị kéo dài khoảng QT hay mắc các bệnh tỉm mạch khác. ?Đã có những báo cáo về các trường hợp có ýnghĩ tự tử hoặc hành vi tự tử trong quá trình điều trị hoặc ngay sau khi ngừng điều trị với citalopram. Các tác dụng theo nhóm thuốc Những nghiên cứu dịch tễ học, chủ yếu tiến hành trên những bệnh nhân từ 50tuổi trở lên, cho thấy có sự gia tăng nguy cơ gấy xương ởnhững bệnh nhân điều trị thuốc SSRI và thuốc chống trầm cảm 3vòng. Cơ chế dẫn đến nguy cơ nảy hiện vẫn chưa rõ. Những triệu chứng cai thuốc do ngừng diéu tri SSRI Ngừng điều trị citalopram (đặc biệt là khi ngừng 1thuốc một cách đột ngột) thường gây ra những triệu chứng cai thuốc. .Chóng mặt, rồi loạn cảm giác (bao gdm di cảm), rối loạn giấc ngủ (bao gdm mat ngủ và những giác mo cé cảm xúc mãnh liệt), kích động hoặc lo lắng, buồn nôn và/hoặc nôn, run, lú lẫn, đỗ mồ hôi, dau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, cảm xúc khong 6én định, dễ bị kích động và rối loạn thị giác là những triệu chứng thường được báo cáo nhất. Các triệu chứng này thường nhẹ hoặc trung bình và tự giới hạn, tuy nhiên ở một số bệnh nhân chúng có thể xuất hiện với cường độ nặng và/hoặc kéo dài. ).Vì vậy, khi ngừng điều trị phải giảm liều Citalopram một cách từ từ. Thông bảo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc! Page 9of 10 QUA LIEU Độc tính Dữ liệu lâm sàng toàn diện về quá liều citalopram vẫn còn hạn chế và nhiều trường hợp quá liều liên quan đến việc dùng đồng thời với các thuốc khác hoặc với rượu. Một vài trường hợp tử vong do quá liều đã được báo cáo khi chỉ điều tri mét minh citalopram, tuy nhién, phần lớn các trường hợp tử vong là do quá liều khi kêt hợp với các thuộc khác. Triệu chứng quá liều Những triệu chứng sau đây đã được quan sát thấy khi quá liều citalopram: co giật, nhịp tim nhanh, buồn ngủ, kéo dài khoảng QT, hôn mê, nôn, run, hạ huyết áp, ngừng tim, buồn nôn, hội chứng serotonin, kích động, nhịp tim chậm, chóng mặt, block nhánh, QRS kéo dài, tăng huyết áp, giãn đồng tử, xoắn đỉnh, sững sờ, toát mô hôi, tím tái, tăng thông khí, loạn nhịp that và loạn nhịp nhĩ. Điễu trị quá liễu Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều citalopram. Phương pháp sử dụng thường là điều trị triệu chứng vàđiều trị hỗ trợ. Nếu có thê, nên tiến hành gây nôn cho bệnh nhân, sau đó cho dùng carbon hoạt tính và thuốc nhuận tràng thấm thấu (như natri sulphat). Phương pháp rửa dạ dày nên được cân nhắc. Nếu không tỉnh táo, bệnh nhân phải được đặt nội khí quản. Khuyến cáo theo dõi các dấu hiệu song con va tim mach déng thời tiễn hành các biện pháp hỗ trợ triệu chứng chung. Phải theo dõi điện tâm đồ trong trường hợp quá liều ở những bệnh nhân bị suy tim xung huyết/nhịp tim chậm, những bệnh nhân đang điều trị các thuốc làmkéo dài khoảng QT và những bệnh nhân bị thay đổi chuyên hóa như suy gan. ĐÓNG GÓI Hộp 2vỉ x14 viên nén bao phim. BẢO QUẢN: ¬ Bảo quản thuốc dưới 30°C. Đề xa tâm tay trẻ em. HẠN DÙNG: 48 tháng kế từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn in trêu bào/bì. TIÊU CHUẢN: Nhà sản xuất NHÀ SẢN XUẤT: Atlantic Pharma Producées Farmacéuticas S.A. Rua da Tapada Grande No. 2, 2710-089 Sintra, BO Dao Nha TUQ. CUC TRUONG PTRUONG PHONG Nguyen Huy Hing Page 10 of 10