Thuốc Vasulax-10: thành phần, liều dùng
Tên Thuốc | Vasulax-10 |
Số Đăng Ký | VN-20821-17 |
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng | Rosuvastatin (dưới dạng Rosuvastatin calci) – 10mg |
Dạng Bào Chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Công ty Sản Xuất | Micro Labs Limited 92, Sipcot, Hosur – 635 126, Tamil Nadu – India |
Công ty Đăng ký | Micro Labs Limited No.27, Race Course Road, Bangalore 560 001 |
GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI
Ngày kê khai | Đơn vị kê khai | Quy cách đóng gói | Giá kê khai | ĐVT |
21/12/2018 | Công ty CP Dược phẩm Sohaco miền Nam | Hộp 3 vỉ x 10 viên | 9500 | Viên |
29/01/2018 | Công ty TNHH XNK Y tế Delta | Hộp 3 vỉ x 10 viên | 6100 | Viên |
BOY TE
CUC QU JAN LÝ DƯỢC Tờ n
DAP HE ĐUYỆT
Size :46|x 22 x106 mm (Drg. No.: 996671-001) ; > ^ {5 AG 2» | Lan đầu: AT HÔSẢnd cua khan 5m R. Prescription onl 3X10 TABLETS
te
Hog
Vasulax-70 l3
Rosuvastafin Calcium eq. to Rosuvastatin 10. mg . II.
ax | wo wo 0 Z T
Sản xuất tại:MICRO LABS LIMITED SDK >VN-
bà 92, SIPCOT, HOSUR-635 126 TAMIL. NADU, AN DO Nhà nhập khẩu:
pm
< l, Thuốc bán theo đơn „ _- Hộp 3vỉx10viên = V: lax-12 $8 Vasulax-?© x Rosuvastatin Calcium twong đương Rosuvastatin 10 mg ; wk=~w : : MA a. TY Thành phân: Chỉ định, cách dùng, chóng chỉ định, —— Mỗi viên nén bao phim chứa: các thông tinkhác: xem hướng dẫn sửdụng Rosuvastatin Calcium Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh sáng. tương đương với Rosuvastatin 10mg Nhiệt độdưới 3C Đọc kỹhướng dẫn sửdụng trước khi dùng Ị — Déxatam tay treem : Reena Sat‘alin Non6 ionHH ngânAI AO 0 xẾ s: as 20 4 ‘ula ax-10 uiaX ae EEIE sion S 490 Beace vase" at wees Ve su 00 c Beng? i ANB ons suMŠ nor? sin a a ROS rasta Son 10= niai 4 0 Sa Re sue 4 R R 5 aX- a8 ul A09 nail 0m 5SE Ss vas AINABET ea.t0 Vasant eq.'° 5ễSe = 0S) ginCOP” 4ova9 Ñ yasiatio sinA9mg 5=` on= af osuv5 5E achat osw as2) 0 Šše = a i ” 0 -1 goe 2 Rx Thuốc bán theo đơn Vasulax-10 Vién nén Rosuvastatin 10 mg Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa: Rosuvastatin Calci tương đương Rosuvastatin 10mg. Ta duoc: Tribasic calci phosphate, bét cellulose vi tinh thé, lactose, crospovidone type-B. magnesi stearate, instacoat universal hong. Tén hoa hoc: Rosuvastatin: bis[(E)-7-[4-(4-fluorophenyl)-6 isopropyl-2-[methyl(methyl- sulfonyl)amino]pyrimidin-5-yl](3R,5S)-3,5-dihydroxyhept-6-enoic acid] Nhóm dược lý: Thuốc chống rối loan lipid — mau. Cơ chế tác dung: -Rosuvastatin 1a chất ức chế chọn lọc và có cạnh tranh HMG - CoA - reductase là enzym xúc tác cho chuyển 3-OH-3-methyl-glutaryl coenzym A sang mevalonat là tiền chất của cholesterol, nghiên cứu in vitro trén déng vật và nghiên cứu ¡n vitro trên tế bào nuôi cấy của động vật và người cho thấy rosuvastatin sát nhập mạnh và chọn lọc với tác dụng ở gan, là mô đích cho sự giảm cholesterol. Nghiên cứu cả in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin chống rối loạn lipid — máu theo 2 con đường. Thứ nhất. làm tăng số lượng các thụ thể LDL -C ở gan ở bề mặt tế bào để làm tăng thu thập và di hoá LDL. Thứ hai, rosuvastatin ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, làm giảm số lượng tông cong cac tiéu thé VLDL va LDL. Dược động học: Hấp thu. Nghiên cứu dược lý lâm sảng trên người, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 3- 5 gid sau khi uông. thuốc. Cả nồng độ đỉnh (C„a„) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều tăng với tý lệ gần giống như khi tăng lên. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng thức ăn làm giảm tốc độ hấp thụ thuốc khoảng 20% qua đánh giá Cm„a¿ nhưng không có ảnh hưởng đến mức hấp thụ qua đánh giá AUC. Nông độ rOSuvastatin trong huyết tương không khác nhau khi uống sáng hoặc chiều. Sự giảm LDL -C rõ rệt khi dùng rosuvastatin lúc đói hoặc lúc no, không kẻ thời gian dùng thuốc trong ngày. Phân bố: Thể tích phân bé (Vd) trung bình lúc ổn định của rosuvastatin là khoảng 134 lít. Rosuvastatin gan 88% vào protein - huyết tương, chủ yếu là gan vao albumin. Su gan nay có hồi phục và không phụ thuộc và nông độ thuốc trong huyết tương. Chuyển hoá: Rosuvastatin chuyển hoá yếu, khoảng 10% chất thuốc đánh dấu được tìm thây là chất chuyển hoá. Chất chuyển hoá chính là N-desmethyl rosuvastatin qua xúc tác của CYP 2C¿ và nghiên cứu ¡n vitro đã chứng minh là N-desmethyl rosuvastatin chỉ có 1/6 — 1/2 tác dụng ức chế HMG — CoA — reductase của chat me rosuvastatin. Noi chung >
90% hoạt tính ức chế HMG — CoA —reductase 1a nho chat me rosuvastatin.
Đào thải: Sau khi uống, rosuvastatin và các chất chuyển hoá được thải chủ yếu qua phân
(90%). Thời gian bán thải (T/2) khoảng 19 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 28% độ thanh lọc của toàn cơ thể là qua thận và 72% qua
gan.
Chúng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC tăng khoảng 2 lần ở người
Nhật sống ở Nhật và người Hoa sông ở Singapore so với người da trắng phương Tây.
Anh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đổi với sự thay đổi này chưa xác định
NÑ2ae
được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt
có ýnghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận:
Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thay rằng bệnh thận
từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N-
desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine huyết
tương < 30ml/phút) có nông độ thuốc trong huyết tương cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyên hóa N- -đesmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nông độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ồn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh. Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tốn thương gan ởnhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvắttin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm sé Child-Pugh < 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Chil- Pugh la 8và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tinh theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Chil-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điêm sô Chil-Pugh > 9.
Chỉ định:
1. Điều trị phối hợp với chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phan, LDL – C,
ApoB, nonHDL -C, triglycerid va làm tăng HDL — C ở bệnh nhân có tăng cholesterol —
máu nguyên phát (đị hợp tử có và không có tính gia đình) và rối loạn lipid – máu dạng
hỗn hợp (Fredrickson nhóm IIa và II b).
2. Điều trị phối hợp với chế độ ăn kiêng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng
triglycerid (Fredrickson nhóm IV).
3. Làm giảm cholesterol toàn phần, LDL – C và ApoB ở người tăng cholesterol ~ máu
đồng hợp tử có tính gia đình, để bố trợ cho các cách điều trị giảm lipid — mau khác (ví dụ
loc LDL ~ C) hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.
4. Để phòng ngừa biến cố tim mạch tiên phát.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỷ thành phần nào của
chế phẩm.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai ding ma khéng giải thích
được.
Phụ nữ có khả năng mang thai không dùng biện pháp tránh thai thích hợp.
Suy thận nặng.
Tên thương cơ vân.
Đang dùng ciclosporin.
Không dùng liều 40 mg ở người châu Á.
Liều lrợng và cách đùng:
Người bệnh cần theo chế độ ăn ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG-CoA
reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
Điều chỉnh liêu lượng statin theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều
từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong
muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
why
Vì tông hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buổi tối sẽ làm
tăng hiệu lực thuốc.
Liều khởi đầu và liều duy trì hàng ngày là:
Khởi đầu Duy trì
Rosuvastatin 5mg tối đa 40 mg
Phối hợp thuốc: Cac statin và nhựa gin acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác
dụng bố sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên
cholesterol LDL. Khi dùng các statin cùng với nhựa gắn acid mật, thí dụ cholestyramin,
phải uống statin vao lúc đi ngủ, 2 giờ sau khí uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do
thuốc gắn vào nhựa. Hạn chế phối hợp statin với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng
nguy cơ bệnh cơ.
Phòng ngừa biến cố tìm mạch: Liều ban đầu 10-20mg/ ngày. Liều duy trì: 5-40 mg/ngay.
Trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả ởtrẻ em chưa được thiết lập. Kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở
trẻ em chỉ giữoi hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em (> 8tuổi) bị tăng cholesterol máu gia đình
kiếu đồng hợp tử. Vì thế, Rosuvastatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em trong
thời gian này.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa.
Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan:
Mức độtiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh
nhân có điểm số Child-Pugh < 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã dược ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-pugh trên 9. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển. Không dùng liều 40mg ở người châu Á. Tác dụng không mong muốn: ~Suy piám nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...) - Tăng đường huyết -lãng HbAle Nói chung statin dung nap tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau. Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: la chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 — 9%), chóng mặt (3 — 5%), nhìn mờ (I — 2%), mat
ngủ, suy nhược.
Thần kinh — co và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình
thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi
ngừng thuốc.
Ít gặp, 1⁄1000 < ADR < 1/100 Thần kinh — cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK). Da: Ban da. 2 WAL Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Thần kinh - cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu. Giỏng như các chất ức ché men HMG-CoA reductase khác, tần xuất xảy ra phản ứng ngoại ý có khuynh hướng phụ thuộc liễu. Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chỉnh từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến đương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 10mg và 20mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 40mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghỉ nhận ở liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dâu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển. Tác động trên hệ cơ-xương: giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tác động trên cơ-xương như đau cơ và bệnh cơ không có biến chứng và rất hiểm trường hợp tiêu cơ vân mà đôi khi có liên quan đến sự tổn thương chức năng thận đã được ghi nhân ởnhững bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin. Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thây ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.
Tác động trên gan: Cũng giông như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác. tăng
transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần
lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều
trị bằng statin. Người bệnh nào có nông độ transaminase huyết thanh cao phải theo doi
xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi
các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc
ALT (GOT hoặc GPT) dai đẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải
ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không
rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nêu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng
liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình
thường và nếu chân đoán hoặc nghỉ ngờ là bệnh cơ.
*Thông báo cho búe sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Sử dụng thude khi lái xe và vận hành máy móc: _
Thuôc có thê gây mệt moi, nhire dau, mat ngd nén can than trong khi !ai xe va van hanh
may móc sau khi dùng thuôc.
Cảnh báo/thận trọng:
-Khuyến cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt dầu diều trị băng statin và tronø
trường hợp chỉ định lâm sảng yêu cầu xéi nghiệm sau đó.
-Cân nhắc theo đõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
+ Trước khi điêu trị, xét nghiệm CK nên được tiên hành trong những trường hợp: Sux
giam chức năng thận, nhược giáp. tiền sử bản thân hoặc tiền sứ gia định mãc bệnh cơ di
truyện, sử bị bệnh cơ do str dung statin hoặc fibrat trước đó. tiền sử bệnh gan và hoặc
uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 7Ô tuổi) có những yếu tổ nguy cơ bị tiêu cơ văn,
NA
khả năng xảy ra tương tắc thuốc và một số đổi tượng bệnh nhân đặc biệt. lrong những
trường hợp này nên cân nhắc lợi ích /nguy cơ và theo đối bệnh nhân trên lâm sàng khi
điều trị bằng stain. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5lần giới hạn trên của mức binh
thường, không nên bắt dầu điều tri bang statin.
-Trong quá trình điều trị bằng statin. bệnh nhân cần thông báo khi có các biêu hiện về cử
như đau cơ, cúng cơ, yếu cơ… Khi có các biếu hiện này. bệnh nhân cần làm xét nghiện:
CK đê có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các
biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thê là nguyên
nhân của tăng lipid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, và điều chỉnh liều lượng
theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy
cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt dầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị.
Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để
theo dõi điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sảng, một số ít người bệnh uống statin thấy tăng rõ rệt
transaminase huyết thanh (> 3lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người
bệnh nảy, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vải người
trong sô người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức
năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người
bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hắn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị
bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân. thí dụ như
nhiễm
khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bat thường về chuyên
hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chi ding statin cho phy ni ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chi
trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Ảnh hưởng trên thận:
Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận. đã dược
ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40mg,
phân lớn tình trạng này thoáng qua hoặc tỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là
dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng
thận trong thời gian theo đối các bệnh nhân đã được điều trị liều 40mg.
Ảnh hưởng trên gan:
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng
Rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Các thử nghiệm chức nãng gan dược khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng
sau khi bắt đầu điều trị bằng Rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều Rosuvastatin nếu
nồng độ transaminase huyết thanh gap 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội
chứng thận hư, thì những bệnh nảy phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng
Rosuvastatin.
Chủng tộc:
Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính
theo nỗng độ và thời gian ở bệnh nhân Nhật Bản và Trung Quốc so với người da trăng
phương Tây.
Các chất ức chế_ Protease
Sự tiếp xúc của hệ thống với rosuvastatin tăng lên đã được quan sát thấy trên các cá thể
đang sử dụng rosuvastatin đồng thời với nhiều chất ức chế protease khi kết hợp với
ritonavir. Nên xem xét đến cả lợi ích làm giảm lipid khi str dung Crestor ở bệnh nhân
KL
wwe
HIV đang sử dụng các thuốc ức chế protease và tiềm năng làm tăng nồng độ rosuvastatin
huyết tương khi bắt đầu điều trị và chuẩn độ liều Crestor ở bệnh nhân được điều trị bằng
các thuốc ức chế protease. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với một vải các thuốc ức
chế protease trừ khi điều chỉnh liều Crestor (xem mục 4.2 và 4.5).
Bệnh pi
Các trường hợp đặc biệt bị bệnh phổi kẽ đã được báo cáo ở một vài statin, đặc biệt khi
điều trị trong thời gian dai (xem mục 4.8). Triệu chứng có thé bao gồm khó thở, ho không
đờm và suy giảm sức khỏe chung (sốt, giảm cân, mệt mỏi). Nên dừng diéu tri bang statin
nếu bệnh nhân bị nghỉ ngờ có bệnh phổi kẽ tiến triển.
Đái tháo đường
Một vài bằng chứng cho rằng các statin là một nhóm thuốc làm tăng glucose huyết và ở
một vài bệnh nhân, có nguy cơ cao bị đái tháo đường trong tương lai, có thể dẫn đến tỉnh
trạng tăng đường huyết mà việc điều trị đái tháo đường là phù hợp. Nguy hiểm này tuy
nhiên không so sánh được với việc giảm nguy cơ tim mach bang statin và do đó, nó
không phải là lý do để ngường diéu tri bang statin. Cac bệnh nhân nguy cơ (glucose huyét
lúc đói từ 5.6 đến 6.9 mmol/l, BMI >30 kg/m”, triglycerides tang, tang huyét ap) nén
được kiểm soát trên cả lâm sàng và sinh hóa theo như hướng dẫn quốc gia
Trong nghiên cứu TUPITER, tần suất đái tháo thường đã được báo cáo là khoảng 2.8%
với rosuvastatin và 2.3% với mẫu chứng, chủ yêu ở các bénh nhan glucose huyết lúc đói
từ 5.6 đến 6.9 mmol/l.
Không dung nạp lactose
Các bệnh nhân có các vấn đề đi truyền về không dung nạp galactose, thiết hụt Lapp
lactase hoặc hấp thu kém glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Tương tác thuốc:
*Tăng nguy cơ tốn thương cơ khi str dung statin déng thời với các thuốc sau:
-Gemfibrozil
-Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
-Niaein liều cao (> 1g/ngày)
-Colchicin
*Việc sử dụng đồng thời các thuộc hạ lipid mau nhém statin vai cde thude dicu tri HIN
va viéin gan siéu vi C (FICV) nhu Atazanavir. Atazanavir phéi hop Ritonavir. |opinast
phôi hợp Ritonavir có thể làm tăng nguy cơ gây tôn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiẻu
cơ vân, thận hư dan dén suy thận va có thê gây tử vong. Vì vậy, khuyến cáo giới hạn liệu
rosuvastatin tối đa 10mg một lần/ngày nếu dùng đồng thời với các thuốc dó.
* Rifampin làm giảm nồng độ atorvastatin khi phối hợp với nhau. Nhà sản xuất
atorvastatin cho rằng nếu phối hợp 2 thuốc, các thuốc đó phải cho cùng một lúc, vì cho
atorvastatin sau khi cho rifampin làm giảm nhiều nồng độ atorvastatin huyết tương.
* Amiodaron: Amiodaron được CYP-450 (chủ yêu CYP3A4) chuyển hóa. Ngoài ra.
amiodaron ức chế hoạt tính của CYP3A4 và có tiềm năng tương tác với thuốc cũng được
chuyển hóa bởi enzym này. Nhà sản xuất lovastatin và simvastatin khuyến cáo nên giảm
liều các statin nảy,
*Diltiazem: lam ting néng d6 atorvastatin, lovastatin, simvastatin trong huyét tuong, có
nguy cơ tiêu sợi cơ, suy thận.
* Verapamil: Phối hợp với simvastatin có thể làm tăng nồng độ simvastatin, nguy cơ
bệnh cơ.
*Statin cd thé lam tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước
khi bắt đầu dùng statin và theo đối thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đám
không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
ww}
* Các nhựa gắn acid mật có thê làm giảm rõ rệt khả dụng sinh hoe cua statin khi uống
cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau. Mặc dù không tiến hành các
nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sảng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác
có hại có ý nghĩa lâm sảng khi dùng statin cùng với các chất ức chế enzym chuyển
angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm
không steroid.
* Cyelosporin: Dùng đồng thời Rosuvastatin với cyclosporin, các giá trị AUC cua
Rosuvastatin cao hơn trung bình gấp 7 lần so với trị số này ở người tình nguyện khỏe
mạnh.
Dùng đồng thời Rosuvastatin và cyclosporin không ảnh hưởng đến nông độ cyclosporin
trong huyết tương.
* Gemfibrozil: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reduetase khác, dùng đồng
thời Rosuvastatin voi gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần các chỉ số Cmax và AUC của
rosuvastatin.
* Thuốc kháng acid: Dùng Rosuvastatin đồng thời với hén dich thuốc kháng acid chứa
nhôm và magiê hydroxid làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyét tuong.
Khi uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng Rosuvastatin thì nông độ rosuvastatin
trong huyết tương sẽ giảm ít hơn. Mối tương quan về mặt lâm sang của tương tác này vẫn
chưa rõ.
* Thuốc viên uống ngừa thai/liệu pháp thay thế hormon (HRT): dùng đồng thời
Rosuvastatin với thuốc viên uống ngừa thai làm tăng 26% AUC của ethiny! estradiol và
34% AUC của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các chất này trong huyết
tương khi chọn thuốc uống ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh
nhân dùng đồng thời Rosuvastatin và HRT và vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác
động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử
nghiệm lâm sàng và đã được dung nạp tối.
Độc tính gây ung thư, biến dị và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản:
Nghiên cứu 104 tuần độc tính gây ung thư cho chuột công với liều uống 2-20-60-
§0mg/kg/ngày thay tỷ lệ các polyp đệm ở tử cung tăng rõ rệt ở chuột cái dùng liều
§0mg/kg/ngày, gấp 20 lần liều ở người 40mg/ngày, dựa vào AUC. Với liều thấp hon,
không gặp tăng tỷ lệ polyp.
Nghiên cứu 107 tuân độc tính gây ung thư cho chuột nhất với liều uống 10-60-
200mg/kg/ngày, thấy có tăng u tuyến tẾ bào gan / ung thư biểu mô ứng với liều
200mg/kg/ngay, gap 20 lần liều ở người 40mg/ngày, dựa vào AUC. Với liều thập hơn
trên chuột nhắt, không thấy tăng tần số uở tế bào gan.
Rosuvastatin không gây biến đị hoặc mảnh vụn có hoặc không có kèm hoạt hóa chuyên
hoa qua test Ames với salmonella typhimurium và E. coli, qua thử nghiệm u lymphô bảo
ởchuột nhất trắng và test làm sai lạc thể nhiễm sắc ởtế bào phổi chuột đồng Trung Quốc.
Rosuvastatin có tác dụng âm tính với test in vivo nhân nhỏ ở chuột nhất.
Nghiên cứu về sự sinh sản trên chuột cống với liều uống 5 — 15 — 50mg/kg/ngày, chuột
đực dùng 9tuần trước và trong kỳ giao phối, chuột cái dùng 2tuần trước khi giao phối và
trong thời kỳ giao phối cho đến khi có chửa ngày thứ 7. Với liều 50mg/kg/ngày (gấp 10
lần liều đùng cho người 40mg/ngày dựa vào so sánh AUC), đã không thấy có tác dụng có
hại trên sự sinh sản. Trên tỉnh hoàn cho uống rosuvastatin 30mg/kg/ngày trong |thang.
có gặp các tế bào tỉnh trùng không lồ. Các tế bào tỉnh trùng khổng lồ cũng gặp ở khỉ sau
khi dùng 6 tháng liền với liều rosuvastatin 30mg/kg/ngày kèm theo tạo hac ở biểu mô
ng dẫn tỉnh. Dựa vào so sánh AUC, thì chó dùng gấp 20 lần và khi dùng gấp 10 lần liều
W® = về”
act
ở người với 40mg/ngày. Những kết quả này cũng gặp với các thuốc khác của nhóm
statin.
Voi tré em:
Nghiên cứu về được động học, có 18 bệnh nhân (9 nam, 6nữ) tuổi 10 — 17 đị hợp tử F/7
uông liều một lần và nhiều lần rosuvastatin. Ca Cmax va AUC cua thuốc này ởtuổi trẻ đều
tương đương với các giá trị gặp ở người lớn tuổi dùng cùng liều lượng.
Người cao tuổi:
Không có khác biệt vê nông độ trong huyêt tương của rosuvastatin giữa người trẻ và
người cao tuôi (>65 tuôi).
Quá liêu:
Không có cách điêu trị đặc hiệu cho quá liêu. Khi gặp quá liêu cân điều trị triệu chứng và
có biện pháp hỗ trợ. Tham tách lọc máu không làm tăng rõ rệt độ thanh lọc của
rosuvastatin.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30°C.
Đóng gói: Hộp 3vỉ x 10 viên nén.
Hạn dùng: 3năm kể từ ngày sản xuất.
*Không được dùng thuốc quá hạn sử dụng
*Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.
*Thuộc này chỉ được bản theo đơn của thây thuôc
Nhà sản xuất: 9i
MICRO LABS LIMITED, )›#
92, SIPCOT, HOSUR-635 126, TAMIL NADU, INDIA «
TUQ.CỤC TRƯỞNG
P.TRUONG PHONG
Pham Che Vin Hanh