Thuốc Ckdmyrept Tab. 500mg: thành phần, liều dùng

Tên ThuốcCkdmyrept Tab. 500mg
Số Đăng KýVN-17851-14
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượngMycophenolat mofetil – 500 mg
Dạng Bào ChếViên nén bao phim
Quy cách đóng góiHộp 10 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng24 tháng
Công ty Sản XuấtChong Kun Dang Pharmaceutical Corp. 797-48 Manghyang-ro, Seonggeo-eup, Seobuk-gu, Choenan-si, Chungcheongnam-do 331-831
Công ty Đăng kýChong Kun Dang Pharm Corp. Chungjeongno3 (sam)-ga, 8 Chungjeong-ro, Seodaeum-gu, Seoul

GIÁ BÁN BUÔN KÊ KHAI

Ngày kê khaiĐơn vị kê khaiQuy cách đóng góiGiá kê khaiĐVT
21/06/2016Công ty cổ phần Y Dược VimedimexHộp 10 vỉ x 10 viên44862Viên
26/06/2019Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Y tế DeltaHộp 10 vỉ x 10 viên53800viên
Reduction: 80%
Real size: W101xL63xH78mm
sy

a
CKDMYREPT Tab. 500mg Mycophenolate mofetil COMPOSITIONEach tablet contains Mycophenolate mofetil 500mg APPEARANCEWhite rectangular film-coated tablet. INDICATIONFordetailed information please refertoenclosed insert paper DIRECTION FORUSE Useasdirected bythephysician Protect from heatandmolsture Keep outofthechildren’s reach Formore detail, see the leaflet. Donotstore above 30°C.

Bwoos iMajow
ayejouaycloaky,
‘qEL
1d3HAWđGXĐ5
541001

Rx.Prescription Drug

Mycophenolate mofetil
500mg
100 Tabs.
mmunosuppressive agent
CKDMYREPT Tab.

500mg BLACK an. PANTONE PANTONE CGray4CVC 1665CVC Por Tab. MY+PERT Tab. MY-PERT Tab. SO0mg Blue SOOmg Gray 500mg Wfcd
33/y2

Noncoating
Rx.Thudc ban theo don
Viên nén bao phim CKDMYREPT Tab. 500mg
Mỗi viên chứa Mycophenolat mofetil 500mg Hộp: 10 vÌx10viên. Chỉđịnh, cách dùng, chống chỉđịnh vàcácthông tinkhác: xinxem tờhướng dẫn sửdụng kèm theo. Bảo quản: Ởnhiệt độkhông quá 30°C. Tránh ẩmvàánh sáng. S6IdSX,NSX, HDxem ‘Batch No;‘Mfg. Date’ ‘Exp. Date’ trên bao bl. Đềxa tầm taytrẻem.Đọc kỹhướng dẫn sửdung trước khidùng.
Sảnxuất tại: CHONG KUN DANG PHARMACEUTICAL CORP. 797-48 Manghyang-ro, Seonggeo-eup, Seobuk-qgu, Choenan-sl, Chungcheongnam-do 331-831, Hàn Quốc. SOK:DNNK
wg
xWIS
|

an. i =.
54°100L
Bu100S
{Nayow ayejouaydoahyy
‘qEL 1d3HAWGQG3%
quabe anssuddnsounwiw)
6nig uondipsald *

4w
yyy poy
LYANG AHd VG
DONG ATNYND 9D fh}

Gatch
MÃ:
Exp.
Ootg:
sự: :IẸP UỆT

⁄ N Batch No.: EXP: Immunosuppressive agent
Mycbghenolate rforet 596m he My|2psooaghơe ‘ Chong Kun Dang Pharm, Korea. ChongKunD
jive agent; -immunpsuppressive pgent –
PTTab.. _CKDMÝREPTTab.
; a 8
gePharm, Korea. ChongKunDangPharm, Korea.
Immunosuppressive agent Immunosuppr
CKDMYRERT Tab, /~CKDMYRE
Như: dzeu suống (CÁ _Mdbphenose le
Chong Kun Dang Pharm, Korea. Cheng KunD
lve agent Ị Immunpsuppressive pagent
Py faba, |___OKDMYREPT, “Tab.
ae => Scat so
gPharm, Korea. Chang Kun Dang Pharm, Korea.
Immunosuppressive agent Immunosuppr
€KDMYRERT Tab. ce CKDMYRE

Immunosuppry’
GKDMYREPT Tab. (ERD DMYRE| –

Mychghenolate nofetil sgếmg M|zphenossgnde
Chong Kun Dang Pharm, Korea Chong Kuni
Size of blister: 60 x97 mm

Rx- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ
CKDMYREPT Tab. 500mg
Viên nén bao phim
Mycophenolat mofetil
THÀNH PHẢN
Mỗi viên chứa Mycophenolat mofetil 500mg.
Ta duoc:Tinh bét tiền gelatin héa, Natri croscarmellose, Povidon, Magnesi Stearat, Nước tỉnh
khiét, Opadry 85F18422.
DƯỢC LỰC HỌC
Mycophenolat mofetil (MMF) là dạng este 2- -morpholinoethyl của mycophenolic acid (MPA).
MPA là một chất ức chế enzym inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH) với tính chất
ức chế mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có khả năng phục hồi, vì vậy, thuốc ức chế con
đường đe novo của quá trình tổng hợp guanosine nucleotide. MPA có tác dụng kìm hãm dòng
lympho bao manh hon đối với các dòng tế bào khác bdi vi té bao lympho T va lympho B bi lé
thuộc rất nhiều vào sự tăng sinh của chúng trong con đường de novo của quá trình tông hợp
purines, trong khi những dong tế bào khác có thê tận dụng những con đường tái tạo khác.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hap thu
Sau khi được dùng theo đường uống, mycophenolate mofetil được hấp thu nhanh và rộng và
chuyền hoàn toàn thành chất chuyển hóa có hoạt tính, đó là MPA. Sinh khả dụng trung bình của
mycophenolate mofetil ding đường uống, dựa vào AUC cia MPA, là 94% so với
mycophenolate mofetil dùng theo đường tĩnh mạch.
Mycophenolate mofetil có thể được đánh giá một cách hệ thống sau khi truyền tĩnh mạch. Tuy
nhiên, sau khi uống, nồng độ thuốc thấp hơn mức giới hạn xác định (0,4 mcg/ml).
Thời gian đầu sau khi ghép (< 40 ngày), những bệnh nhân ghép than, tim và gan có giá trị AUC trung bình của MPA thấp hơn khoảng 30% và mức C„¿y thấp hơn khoảng 40% so với khoảng thời gian sau ghép lâu hơn (sau 3-6 tháng). Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (AUC của MPA) của mycophenolate mofetil khi được dùng với liều 1,5g dùng ngày 2lần cho các bệnh nhân ghép thận. Tuy nhiên, nồng độ đỉnh của MPA giảm khoảng 40% khi có mặt thức ăn. & Phân phối # Nhờ có sự tái hấp thu qua vòng tuần hoàn gan-ruột, nồng độ MPA huyết tương thường tăng lên khoảng 6-12 giờ sau khi dùng thuốc. AUC của MPA giảm đi gần 40% khi sử dụng đồng thời cholestyramine (4g ba lần một ngày) phù hợp với sự gián đoạn của vòng tái tuần hoàn gan-ruột. Ở nồng độ có tác dụng trên lâm sàng, 97% MPA gắn với albumin huyết tương. Chuyển hóa MPA duoc chuyén hóa bdi glucuronyl transferase thanh dạng kết hợp với glucuronide có phenol (MPAG), là chất không có tác dụng dược lý. Thải trừ Dùng mycophenolate mofetil đường uống có gắn phóng xạ có thể thu được hoàn toàn lượng thuốc đã dùng, với 93% lượng thuốc được tìm thấy trong nước tiểu và 6% được tìm thấy trong phân. Phần lớn (khoảng 87%) của liều thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng MPAG. Một số lượng không đáng kê (< 1% của liều) được thải trừ qua nước tiếu dưới dang MPA. 1|6 O các nồng độ điều trị lâm sàng, MPA và MPAG không bị đào thải bởi quá trình lọc máu. Tuy nhiên, với nồng độ MPAG cao (> 100 g/ml), mét lượng nhỏ MPAG cũng bị loại bỏ.
Bệnh nhân bị suy thận nặng
Trong một nghiên cứu dùng liều đơn (mỗi nhóm 6 đối tượng), nồng độ AUC trung bình của
MPA được quan sát sau khi dùng đường uống ở những bệnh nhân bị suy thận mạn tính nặng
(mức lọc cầu thận < 25ml/phút/1,73m”), ở mức cao hơn 28-75% so với nồng độ này quan sát được ở những đối tượng khỏe mạnh hay ởnhững bệnh nhân có suy thận mức độ nhẹ hơn. Tuy nhiên, nồng độ trung bình AUC của MPAG khi dùng liều đơn ởnhững bệnh nhân suy thận nặng cao hơn gấp 3-6 lần so với những trường hợp khỏe mạnh hoặc bị suy thận nhẹ, phù hợp với sự thải trừ của MPAG qua thận đã được biết. Dược động học khi dùng, nhiều liều mycophenolate mofetil ởbệnh nhân suy thận mạn tính nặng chưa được nghiên cứu. Những bệnh nhân có chức năng thận phục hồi chậm sau ghép Ở những bệnh nhân có chức năng thận phục hồi chậm sau ghép, AUC.z trung bình trong huyết tương của MPA tương đương với nồng độ ởnhững bệnh nhân có chức năng tạng ghép phục hỏi bình thường. Có thể có tăng nhẹ nồng độ MPA huyết tương và MPA tự do ở những bệnh nhân có chức năng thận phục hồi chậm sau ghép. Không cần điều chỉnh liều của Mycophenolate mofetil (xem mục Các hướng dẫn sử dụng liều đặc biệt). AUCo¬s trung bình của MPAG trong huyết tương cao gấp 2-3 lần so với những bệnh nhân có chức năng thận ghép hỏi phục bình thường sau ghép thận. Ø những bệnh nhân sau ghép thận mà tạng ghép không hồi phục chức năng, nồng độ trong huyết tương của MPAG được tích lũy; sự tích lũy của MPA, nếu có thì nhỏ hơn nhiều. Bệnh nhân bị suy gan Nhìn chung, dược động học của MPA và MPAG không bị ảnh hưởng bởi bệnh nhu mô gan ở những người tình nguyện bị xơ gan do rượu khi dùng MMF đường uông hoặc đường tiêm tĩnh mạch. Ảnh hưởng của bệnh gan đối với quá trình này có thể tùy theo từng bệnh cụ thé. Bệnh gan với tôn thương chủ yếu ởđường mật, ví dụ như như xơ gan ứ mật tiên phát, có thê gây ra một ảnh hưởng khác. Người già (> 65 tuổi): Dược động học ởngười già chưa được đánh giá một cách chính thức.
CHỈ ĐỊNH
Mycophenolat mofetil được sử dụng đồng thoi voi cyclosporin va corticosteroid dé chỉ định dự
phòng hiện tượng thải ghép cấp tính và đê điều trị tình trạng thải ghép lần đầu hoặc đáp ứng kém
với điêu trị ởnhững bệnh nhân ghép thận, ghép tim, ghép gan không cùng, huyết thống.
LIEU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG 4g
Liễu chuẩn đê dự phòng thải ghép thận
Người ló iều uống Mycophenolat mofetil nên được bắt đầu trong vòng 72giờ sau khi phép.
Liều khuyên dùng là 1g, hai lần mỗi ¡ngày (dùng 2g mỗi ngày).

Trẻ em và trẻ vi thành niên (từ 2 dén 18 tuổi): Liêu khuyên dùng là 600 mg/mỶ diện tích cơ thé
hai lần mỗi ngày (tối da 2 ingay). Mycophenolat mofetil chỉ nên sử dụng ở bệnh nhân có
diện tích cơ thể > 1,5 mỸ, với liễu Ig, hai lần mỗi ngày (dùng 2g mỗi ngày).
Do tỉ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn ở độ tuổi này cao hơn ở người lớn, nếu cần
thiết nên giảm liền hoặc ngưng sử dụng.
Trẻ em (<2tuổi); chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép thận ởđộ tuổi này. Liêu chuân để dự phòng thải ghép tim: Người lớn: liều uông Mycophenolate mofetil nên được "bắt đầu trong vòng 5ngày sau khi ghép. Liễu khuyên dùng là 1,5g, hai lần mỗi ngày (dùng 3g mỗi ngày). 216 Trẻ em: chưa có số liệu dùng cho trẻ em ghép tim. Liễu chuẩn đề dự phòng thải ghép gan Người lớn: sau khi ghép gan, nên dùng Mycophenolate mofetil đường tiêm tĩnh mạch, liều uống Mycophenolate mofetil nên được tiếp tục vào ngày thứ 4sau khi ghép với liều 1,5g, hai lần mỗi ngày (3g một ngày). Trẻ em: chưa có sô liệu dùng cho trẻ em ghép gan. Agười lớn tuôi (> 6Štuổi):
Liều khuyên dùng là 1g, hai lần mỗi ngày (dùng 2g mỗi ngày).
đê dự phòng thải ghép thanval,Sg, hai lần mỗi ngàyđẻ dự phòng thải ghép tim và gan.
CHÓNG CHỈ ĐỊNH
Các phản ứng dị ứng với mycophenolat mofetil đã được ghi nhận. Vì vậy, mycophenolat mofetil
được chống chỉ định ở những bệnh nhân bị quá mẫn với mycophenolat mofetil hoặc acid
mycophenolic.
Chống chỉ định ởphụ nữ cho con bú.
THẬN TRỌNG
Cũng như đối với tất cả những bệnh nhân sử dụng phác đồ kết hợp các thuốc ức chế miễn dịch,
những bệnh nhân có sử dụng mycophenolat mofetil trong phác đồ ức chế miễn dịch đều có tăng
nguy co bj ulympho hoặc các bệnh ác tính khác, đặc biệt là ở da. Nguy cơ này dường như có
liên quan tới cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do việc sử dụng một loại
thuốc nào đó. Như tắt cả các bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc với
ánh sáng mặt trời và tia cực tím bằng cách mặc quan áo bảo vệ và đeo kính chống nắng có yếu tố
bao vé cao.
Nên hướng dẫn những bệnh nhân đang dùng mycophenolat mofetil báo cáo ngay những biểu
hiện của nhiễm trùng, vết thâm tím tự nhiên xuất hiện, chảy máu hoặc bất cứ biêu hiện nào khác
của sự ức chế tủy xương.
Sự ức chế hệ thống miễn dịch quá mức cũng có thẻ làm tăng tính dễ bị nhiễm trùng bao gồm
nhiễm trùng cơ hội, các nhiễm trùng và nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng.
Những bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil cần được kiểm tra công thức máu toàn phần.
mỗi tuần một lần trong tháng đầu tiên, mỗi tháng 2lần trong tháng thứ 2và 3, sau đó kiểm tra
hàng tháng cho tới hết năm đầu tiên. Đặc biệt, những bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil cần
được theo doi dé phát hiện sự giảm bạch cầu trung tính. Tình trạng giảm bạch cầu trung tính có
thẻ liên quan đến việc sử dụng mycophenolat mofetil, các thuốc phối hợp, nhiễm vi rút hoặc do
kết hợp của các nguyên nhân này, Nếu có tình trạng giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu

trung tính tuyệt đối < 1,3 x 10° /mcl), nên ngừng sử dụng mycophenolat mofetil hoặc giảm lề ft và bệnh nhân cân được theo dõi một cách cân thận. Một số trường hợp bat san nguyên bào hong cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil có kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Cơ chế gây ra PRCA của mycophenolat mofetil hiện chưa rõ. Trong một số trường hợp, PRCA đã được ghi nhận là phục hồi được nếu giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng mycophenolat mofetil. Tuy nhiên, ởbệnh nhân ghép tạng, nêu giảm liệu pháp ức chế miễn dịch sẽ xuất hiện nguy cơ tại mô ghép. Nên cho bệnh nhân biết rằng trong quá trình điều trị bằng mycophenolate mofetil, hiệu quả của sự tiêm chủng có thẻ bị giảm và nên tránh sử dụng các loại vaccine song đã làm giảm độc lực. Có thể tiêm chủng influenza. Các bác sĩ nên tham khảo các hướng dẫn quốc gia về tiêm chủng influenza. 3/6 Aa Do mycophenolat mofetil làm tăng tỉ lệ các biến cố bất lợi xảy ra ở hệ tiêu hóa, bao gom cac trường hợp ít gặp như loét đường tiêu hóa, xuất huyết và thủng, nên thận trọng khi dùng mycophenolat mofetil cho các bệnh nhân có bệnh của hệ tiêu hóa. Vì mycophenolat mofetil là một thuốc ức chế inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH), cho nên về mặt lý thuyết, không nên sử dụng cho bệnh nhân bị thiếu enzym hypoxanthin- guaninephosphoribosyl-transferase (HGPRT) cé tinh chat di truyền và hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan va Kelley-Seegmiller. Người ta khuyến cáo không nên dùng mycophenolat mofetil cùng với azathioprin bởi vì cả hai thuốc này có thê làm ức chế tủy Xương và sự kết hợp này chưa được nghiên cứu. Vì cholestyramin làm giảm đáng kê AUC cua MPA, nén than trong khi dung mycophenolat m mofetil cùng với các thuốc gây hạn chế vòng tái tuần hoàn gan-ruột, do những thuốc này có thể lam giam hiéu qua cua mycophenolate mofetil. TUONG TAC THUOC Các tương tác thuốc chỉ được nghiên cứu trên người lớn. Acyciovir: nồng độ huyết tương của acyclovir và MPAG khi dùng cùng mycophenolate mofetil với acyclovir cao hơn khi dùng riêng rẽ từng thuốc một. Bởi vì nồng độ MPAG trong huyết tương cũng như nông độ acyclovir hay dạng tiền chất của nó, valacyclovir, tăng khi có suy thận, có khả năng hai thuốc có sự cạnh tranh thải trừ ở ống thận và có thể gây tăng hơn nữa nồng độ cả hai thuốc. Các thuốc kháng acid chứa hydroxit magne và hydroxit nhôm: Khi uỗng kèm chất kháng acid độ hap thu cua mycophenolate mofetil bị giảm. Cholestyramine: ở những người khỏe mạnh bình thường đã duoc ding 4gcholestyramine ba lan một ngày trong 4ngày sau đó dùng liều đơn 1,5 gmycophenolate mofetil, diện tích dưới đường cong của MPA giảm 40%. Nên thận trọng khi dùng cùng với các thuốc làm hạn chế vòng tái tuần hoàn gan-ruột. Ciclosporim A: Dược động học của ciclosporin A không bị ảnh hưởng bởi mycophenolate mofetil. Tuy nhién, nếu điều trị ciclosporin đồng thời được dừng lại, AUC của MPA tăng khoảng 30%. Ganciclovir: Trén cơ sở kết quả nghiên cứu liều đơn của liều khuyên dùng mycophenolate mofetil đường uống và ganciclovir tiêm tĩnh mạch; và ảnh hưởng đã biết của suy thận đối với dược động học của mycophenolate mofetil và ganciclovir, khi dùng đồng thời các thuốc này (có sự cạnh tranh về cơ chế bài tiết ởống thận) sẽ làm tăng nồng độ MPAG và ganciclovir. Không có sự thay đôi đáng kể về dược động học của MPA và không cần điều chỉnh liều mycophenolate mofetil. Ở những bệnh nhân suy thận dùng đồng thoi mycophenolate mofetil va ganciclovir _ các tiền chất của nó, ví dụ valganciclovir, cân theo dõi bệnh nhân một cách cần thận. Thuốc tránh thai đường uống: Dược động học của các thuốc tránh thai đường uống không bị ảnh ˆ hưởng bởi việc dùng cùng Mycophenolate mofetil. Rifampicin: Nén theo dõi sát nông độ MPA và cần phải điều chỉnh nồng dé Mycophenolate mofetil cho phù hợp để duy trì hiệu quả lâm sàng khi sử dụng đồng thời với rifampicin. Tacrolimus: Ding tacrolimus déng thoi voi Mycophenolate mofetil khéng 1am anh huong đến diện tích dưới đường cong AUC ciing nhu néng d6 dinh Cmax của MPA ởnhững bệnh nhân được phép gan. Tuy nhiên, ở các bệnh nhân ghép gan ôn định, có hiện tượng tăng giá trị AUC của tacrolimus khoảng 20% khi dùng nhiều liều Mycophenolate mofetil (1,5g x2lần/ngày) phối hợp với tacrolimus. Ở những bệnh nhân được ghép thận, nồng độ tacrolimus dường như không bị thay doi boi Mycophenolate mofetil. Trimethoprim/sulphamethoxazole, norfloxacin và metronidazole: Dùng phôi hợp Mycophenolate mofetil với một trong những kháng sinh này không làm ảnh hưởng đến nồng độ toàn thân của MPA. Ngược lại, nêu dùng hỗn hợp norfloxacin + metronidazole sau khi dùng một liều đơn Mycophenolate mofetil sé lam giam gia tri AUC cua MPA khoảng 30%. Ciprofloxacin va amoxicillin phối hợp với clavulanic acid: Giảm 50% nồng độ MPA (trũng) trước liều đã được ghi nhận ởbệnh nhân ghép thận vào những ngày ngay sau khi bắt đầu uống ciprofloxacin và amoxicillin phối hợp với clavulanic acid. Ảnh hưởng này có xu hướng dẫn tới giảm việc tiệp tục sử dụng kháng sinh và ngừng sử dụng. Sự thay đôi ¡nông độ trước liều này có thê không đại diện cho nông độ MPA toàn phan, do đó sự liên quan về mặt lâm sang của sự thay đôi này hiện vẫn chưa rõ. Các tương tác khác: Dùng phối hợp probenecid với mycophenolate mofetil ở khi làm tăng diện tích dưới đường cong của MPAG 3lần. Như vậy, các thuốc khác được biết là được bài tiết qua ống thận có thê cạnh tranh với MPAG và do đó tăng nồng độ huyết tương của MPAG hoặc các thuốc thải qua Ống thận. Vaccine sống: Vaccine sông không nên dùng cho bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bị suy giảm. Đáp ứng kháng thẻ với những vaccine khác có thẻ bị giảm. THỜI KỲ MANG THAI Người ta khuyến cáo rằng không nên dùng Mycophenolate mofetil cho bệnh nhân trước khi nhận được test thử thai âm tính. Phải sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trước khi bắt đầu được điều trị bằng Mycophenolate mofetil, trong thời gian điều trị và 6tuần sau khi ngừng điều trị. Nếu xảy ra có thai trong thời gian điều trị, bác sĩ điều trị và bệnh nhân cần phải bàn bạc có nên tiếp tục mang thai hay không. Không được dùng Mycophenolate mofetil cho phụ nữ có thai trừ khi việc điều trị mang lại nhiều lợi ích hơn khả năng gây nguy cơ cho thai. THỜI KỲ CHO CON BÚ Những nghiên cứu trên chuột cho thây mycophenolate mofetil được bài tiết qua sữa. Hiện chưa rõ liệu Mycophenolate mofetil có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì mycophenolate mofetil có khả năng gây ra các phản img bat loi nghiêm trọng đối với trẻ bú mẹ, do đó dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyết định nên ngừng cho con bú hay nên ngừng thuốc. ANH HUONG CUA THUOC DEN KHA NANG LAI XE VA VAN HANH MAY MOC Chưa có dữ liệu nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. +. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUON (ADR) ý Các tác dụng không mong muốn gặp phải sau lưu hành thuốc như sau: Đường tiêu hóa: tăng sản nướu (21/100 to <1/10), viêm kết tràng (đôi khi do cytomegalovirus) (1/100 to <1/10), viêm tuy (21/100 to <1/10) và một số trường hợp đơn lẻ bị teo nhung mao ruột. Rồi loạn về tức chế miễn dịch: Các nhiễm trùng đe dọa đến tính mạng như là viêm màng não và viêm nội tâm mạc, lao và nhiễm trùng mycobacterial không điể hình. Liên quan đến các trường hợp bệnh lý chất trắng não đa ỏ tiến triển (Progressive Multifocal Leukoencephalopathy -PML), vai trường hợp tử vong đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bang Mycophenolate mofetil. Các ca được ghi nhận thường có nguy cơ cao cho PML, bao gồm cả điều trị ức chế miễn dịch và chức năng miễn dịch bị suy giảm. Mat bach cau hat(> 1/1000dén <1/100) vàbạch cầu trung tínhđã được báo cáo, do đó, nên thường xuyên theo dõibệnh nhân.Đã có báo cáocủathiếu máu bắt -sảnsuy giảm tủyxươngở những bệnh nhândùng, mycophenolate mofetil, một vài trường hợp đã dẫn đến tử vong. Roi loạn máu và hệ bạch huyết: 5Ị6 ‘ee Một vài trường hợp ngừng sản xuất hồng cầu (PRCA) đã được báo cáo ởnhững bệnh nhân được điều trị bang mycophenolate mofetil. Mot số íttrường hợp báo cáo có sự bất thường hình thái bạch cầu trung tính, bao gồm cả giảm số lượng nhân có hai múi (Pelger -Huet) đã được quan sát thấy ởnhững bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolat mofetil. Những thay đổi này không liên quan đến chức năng bạch cầu trung tính bị suy giảm. Nhay cảm: các phản ứng nhạy cảm, bao gồm phù mạch thần kinh và phản ứng phản vệ đã được báo cáo. Rối loan hô hấp. ngực và trung thát:Đã có báo cáo riêng biệt về bệnh phổi kẽ và xơ phổi ở những bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolat mofetil kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác, một vài trường hợp đã dẫn đến tử vong. Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. QUA LIEU VA XỬ TRÍ Những báo cáo về tình trạng quá liều mycophenolate mofetil đã được ghi nhận từ những thử nghiệm lâm sàng và trong suốt thời gian thuốc được lưu hành trên thị trường. Trong rất nhiều trường hợp quá liều được báo cáo, không thấy có những biến có bất lợi nào được ghi nhận. Những biến cố bất lợi được báo cáo trong những trường hợp quá liều đều đã được biết đến từ trước trong các dữ liệu về tính an toàn của thuốc. Người ta cho rằng tình trạng quá liều của mycophenolate mofetil có thê làm ức chế quá mức hệ thống miễn dịch, làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng và làm ức chế tủy xương. MPA không bị đào thải bởi lọc máu. Các thuốc làm tăng thải acid mật như cholestyramine, có thể loại bỏ MPA băng cách tăng đào thải thuốc. QUI CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 10vi x10 viên nén. BẢO QUAN: Ở nhiệt độ không quá 30°C.Tránh âầm và ánh sáng. HẠN DÙNG:24 tháng kê từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dàng. Nêu cân thêm thông tin, xin hỏi ýkiên Đác sĩ. i Tranh xa tam tay tré em. a£ZA Sản xuất bởi: CHONG KUN DANG PHARMACEUTICAL CORP. 797-48 Manghyang-ro, Seonggeo-eup, Seobuk-gu, Choenan-si, Chungcheongnam-do 331-831, Han Quéc. aie PHO CUC TRUONG Nguyen Net Shang

Ẩn